Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân.
Dàn ý: Cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
1. Mở đoạn:
Giới thiệu về hình ảnh người lính trong thơ ca và trong bài thơ “Đồng dao mùa xuân”.
2. Thân đoạn:
Hình ảnh người lính trong bài thơ
+ Hình ảnh người lính hiện lên giản dị, nhưng rất kiên cường
+ Tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau
+ Tinh thần người lính: Các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời
+ Hy sinh cho đất nước: nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn
3. Kết đoạn: Cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ.
Một số bài văn mẫu: Cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
Bài văn mẫu số 1
Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.
Bài văn mẫu số 2
Người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm hiện lên với những nét vẽ phác thảo như nhìn một lát cắt của thân cây mà thấy được cả đời thảo mộc. Đó là những người lính mãi mãi ở tuổi “mùa xuân” bởi họ đã vào chiến trường trong những năm tháng của tuổi trẻ và ở lại đó mãi mãi. Những người lính tuổi còn quá trẻ: “Chưa một lần yêu/ Cà phê chưa uống/ Còn mê thả diều”. Họ đã dùng sự trẻ tuổi, đã đem thanh xuân của mình để cống hiến cho Tổ quốc, để trở thành ngọn lửa mà đồng đội luôn đem theo bên mình: “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”. Sự hi sinh của những người lính đã hóa thành bất tử, biến họ mãi mãi sống ở độ tuổi “mùa xuân”. Đồng đội, nhân dân, đất nước sẽ luôn ghi nhớ, biết ơn công lao của những người lính “mùa xuân” như trong bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
Bài văn mẫu số 3
Sau khi đọc xong bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm, em đã có ấn tượng và cảm nhận sâu sắc về hình ảnh người lính. Người lính hiện lên với hình ảnh của ngọn lửa rực cháy, với những chiến công, hi sinh vì độc lập tự do cho đất nước. Em thực sự rất ngưỡng mộ ý chí, sự kiên trì của họ trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn. Họ vẫn giữ niềm tin, cái nhìn lạc quan về cuộc đời, luôn nở nụ cười hiền lành cùng trách nhiệm đất nước gánh vác trên vai khiến em rất cảm phục. Những người lính ấy thỉnh thoảng cũng cảm thấy tiếc nuối vì quãng thời gian còn trẻ chưa được trải nghiệm nhiều thứ mà đã phải tham gia đánh giặc. Cho tới cuối, khi đất nước hòa bình thì họ lại phải hi sinh mà chưa được hưởng thụ thành quả xứng đáng đó. Chính những điều này đã khiến cho em cảm thấy xúc động, xót thương cho những người lính và quyết tâm sẽ nối bước họ bảo vệ quê hương, đất nước sau này.
Bài văn mẫu số 4
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã vẽ nên hình ảnh người lính vừa lãng mạn cũng vừa gai góc nhất trong bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Những người lính ấy mang trong mình trách nhiệm lớn lao là chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Họ đã phải hi sinh bản thân mình, bỏ lỡ khoảng thời gian tuổi xuân quý giá của đời người để ngâm mình vào trong khói đen bom đạn. Chắc chắn chúng ta không thể quên được hình ảnh người lính với “làn da sốt rét”, điều này nói lên sự thiếu thốn và ảnh hưởng của chiến tranh đối với người lính như thế nào. Nhưng cho dù hoàn cảnh có khó khăn, người lính vẫn giữ niềm tin lạc quan, nụ cười hiền lành cùng những lý tưởng sống cao đẹp của mình. Từ những điều đó khiến cho em vô cùng cảm phục, tự hào vì đất nước ta có truyền thống kiên cường, bất khuất và quyết tâm dựng xây đất nước.
Bài văn mẫu số 5
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đã để lại cho người đọc ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ là những con người còn trẻ tuổi, trẻ lòng vì “chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều”. Dẫu vậy, họ vẫn mang trong trái tim nhiệt huyết, lí tưởng để xung phong vào chiến trường khốc liệt. Đến khi đất nước hòa bình, những người lính ấy đã hy sinh, không thể trở về quê hương được nữa. Sự hi sinh của họ dường như đã hóa thành bất tử, họ sống mãi với tuổi thanh xuân đẹp đẽ, sống mãi cùng mùa xuân của vũ trụ. Qua đây, tác giả còn muốn thể hiện lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.
Bài văn mẫu số 6
Người lính trong bài thơ là một hình tượng rất đẹp và thiêng liêng. Bằng việc sử dụng thể thơ bốn chữ, kết hợp với cách ngắt dòng, nhịp linh hoạt, Nguyễn Khoa Điềm đã khắc hoạ người chiến sĩ đi ra từ những năm máu lửa thật chân thực. Thời gian đầu, người lính trẻ phải đi vào tận rừng sâu để hành quân, và sau đó anh không về nữa. Anh đã hy sinh để lại một phần con người của mình nơi núi rừng Trường Sơn: ba lô con cóc, tấm áo xanh, nụ cười hiền, làn da sốt rét. Bóng dáng anh lặng lẽ ngồi dưới gốc mai vàng, mùa xuân của đất trời vẫn cứ tới rồi qua đi, còn mùa xuân của những người lính thì xin gửi lại nơi núi rừng – chính nơi mà các anh đã hy sinh cho độc lập dân tộc.
Bài văn mẫu số 7
Khi đọc “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm, tôi cảm thấy thêm ngưỡng mộ và yêu mến những người lính. Tác giả đã xây dựng hình ảnh người bộ đội cụ Hồ hiện lên đầy chân thực. Khi mới vào chiến trường, họ là những chàng thanh niên vẫn còn trẻ tuổi trẻ lòng với sự hồn nhiên vì chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều. Dù vậy, họ lại là những con người giàu lí tưởng, nhiệt huyết cách mạng và sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước. Những năm chiến tranh khốc liệt, họ chiến đấu và hy sinh, gửi lại thân xác nơi chiến trường, kỉ vật còn lại chỉ là chiếc ba lô con cóc. Hình ảnh người họ hiện lên với làn da xanh xao, nhưng nụ cười lại hiền từ đến lạ. Đối với nhà thơ, người lính dù đã hy sinh nhưng tuổi xuân của họ vẫn bất tử, chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước.
Bài văn mẫu số 8
Những người lính luôn là hình ảnh vĩ đại mà văn thơ bao đời nay không tả hết.Hình ảnh những con người vĩ đại ấy đã hiện lên trong Đồng dao mùa xuân một cách chân thực và đặc biệt.Họ dũng cảm, họ mạnh mẽ, họ sẵn sàng hi sinh cả sinh mệnh của mình vì tổ quốc.Nhưng bên cạnh đó, họ cũng là những đứa trẻ còn mê thả diều, còn chưa dám uống cà phê, còn chưa được yêu ai.Sự ngây thơ của một đứa trẻ bị che đi bởi sự mạnh mẽ, can trường của một người lính đã khiến em càng thêm yêu mến và kính trọng họ.Chính các người lính đã làm nên mùa xuân của đất nước, tương lai của nhân dân.Đó chính là những người vĩ đại nhất, cao cả nhất mà muôn đời dân tộc ta vẫn biết ơn và cảm phục.
Bài văn mẫu số 9
Trong bài thơ Đồng dao mùa xuân, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã xây dựng hình ảnh người lính từ một góc nhìn khá mới mẻ. Những người lính ấy không còn gai góc, can trường, cao lớn, uy phong, mà là những chàng thanh niên mới lớn, vẫn còn chút trẻ con. Chàng thanh niên ấy chưa một lần được yêu, vẫn chưa dám uống cốc cà phê đắng, vẫn còn ham chơi thích thả diều. Trẻ con là thế, nhưng khi đất nước gọi tên, anh vẫn đứng lên, vác súng ra chiến trường để bảo vệ độc lập tổ quốc. Vì lý tưởng của tổ quốc, anh đã hi sinh, nằm lại mãi trên chiến trường. Em xúc động và cảm phục vô cùng trước những lính vĩ đại ấy. Họ chính là những bức tượng vàng sáng chói nhất trong toàn thành độc lập của dân tộc Việt Nam ta.
Bài văn mẫu số 10
Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.
Bài văn mẫu số 11
Hình tượng người lính Việt Nam ta đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng không ngoại lệ khi đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ chủ yếu viết về người lính dưới góc nhìn đầy chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó chính là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, họ chưa một lần yêu, còn mê thả diều, nhưng họ đã phải hi sinh tuổi xuân và máu xương của mình cho Đất nước. Họ đã nằm lại nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của nhà thơ nói riêng, người đọc nói chung, dù họ đã mãi gửi thân xác nơi núi rừng Trường Sơn xa xôi, nhưng anh linh của họ thì vẫn còn mãi. Bởi chính họ - những người lính quật cường đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước ngày hôm nay.
Bài văn mẫu số 12
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa rất thành công hình ảnh người lính cách mạng để lại trong em rất nhiều cảm xúc. Đó chính là những người lính quả cảm, quyết tâm chiến đấu vì đất nước và độc lập dân tộc. Dù trong hoàn cảnh chiến tranh nguy hiểm, thiếu thốn đủ đường thì những người lính ấy vẫn toát lên vẻ hồn nhiên, lạc quan và dám đương đầu với mọi thử thách. Điều này đã khiến cho em cũng như người đọc cảm nhận được họ đã phải cố gắng như thế nào vì sự nghiệp chung của cả nước. Vì họ đã chiến đấu hi sinh để đem lại hòa bình cho đất nước, nên chúng ta – những người thể hệ sau phải tiếp bước họ trên con đường xây dựng, phát triển quê hương. Đồng thời, em sẽ luôn tự hào, biết ơn tới những công lao to lớn mà những người lính đã mang lại.
Bài văn mẫu số 13
Người lính trong bài thơ là một trong những người lính tiêu biểu của dân tộc Việt nam trong cái bài thơ nổi tiếng. Hình ảnh người lính còn mê thả diều, chưa được yêu một lần đã cống hiến sức mình cho Tổ quốc để bảo vệ, gìn giữ non sông, nước nhà. Đó là một niềm tự hào, một sự khâm phục dành tới các anh lính bộ đội cụ Hồ. Đó là tinh thần kiên cường, bất khuất, không ngại khó, không ngại khổ. Tuy không thể trở về khi chiến tranh kết thúc, nhưng các anh luôn sống mãi tỏng tim hàng triệu người con đất Việt. Chúng ta luôn dành sự kính cẩn nghiêng mình trước công lao to lớn, sự hi sinh đến vĩ đại của các anh. Để có hòa bình, độc lập, tự do như ngày hôm nay, dân tộc ta phải hi sinh cả mồ hôi, máu và nước mắt. Lòng yêu nước bất diệt, thật tự hào!
Bài văn mẫu số 14
Bài thơ Đồng dao mùa xuân viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay. Văn bản thể hiện tình yêu thương của người lính dành cho đồng đội của mình thể hiện qua các câu thơ “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”. Đó chính là sự đùm bọc, gắn bó của những người lính bên nhau giữa mưa bom, lửa đạn. Là sự sẻ chia khi cùng sát cánh chiến đấu, là sự tiếc nuối, bâng khuâng và vẫn dõi theo bạn bè khi lỡ hi sinh, tử trận. Đó là những tình cảm cao đẹp của người lính cụ Hồ trong chiến đấu.
Bài văn mẫu số 15
Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.
Bài văn mẫu số 16
Người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân của Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là những người lính trẻ rất hồn nhiên. Các anh vẫn chưa một lần yêu, vẫn còn mê thả diều. Thế nhưng họ đã không tiếc sức trẻ để bảo vệ sự toàn vẹn cho tổ quốc. Các anh đã nằm lại nơi núi rừng để bảo vệ sự bình yên cho đất nước ngày hôm nay. Các anh chính là mùa xuân vĩnh hằng của đất nước.
Xem thêm các bài văn mẫu hay khác:
TOP 50 Bài văn Cảm nghĩ về người mẹ thân yêu của em lớp 7(2024) SIÊU HAY
TOP 50 Bài văn Cảm nghĩ về cây tre Việt Nam lớp 7(2024) SIÊU HAY
TOP 20 bài Phân tích Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) 2024 CHỌN LỌC HAY NHẤT