Đề bài: Lập dàn ý cho đề bài: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà bạn quan tâm.
Dàn ý chung: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống
Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận:
- Ý kiến chung của người viết về vấn đề cần bàn luận:
Thân bài:
- Giải thích vấn đề cần bàn luận: từ ngữ / hình ảnh / câu:
- Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối:
- Trình bày các ý kiến kèm lí lẽ, bằng chứng:
+ Ý kiến 1:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
+ Ý kiến 2:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
+ Ý kiến 3:
Lí lẽ:
Bằng chứng:
Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề bàn luận:
- Bài học rút ra:
Dàn ý riêng: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống
1. Dàn ý nghị luận về lòng kiên trì có vai trò vô cùng quan trong cuộc sống của con người - Mẫu 1
Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
- Ý kiến chung của người viết về vấn đề cần bàn luận: lòng kiên trì có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người
Thân bài:
- Giải thích vấn đề cần bàn luận: từ ngữ / hình ảnh / câu:
+ Sắt là một loại kim loại cứng, khó gọt đẽo.
+ Kim là dụng cụ để khâu vá có hình dáng rất nhỏ, mảnh mai.
=> Ý nghĩa: Nói về quá trình mài sắt thành cây kim tinh xảo- một việc làm tưởng như không thể, câu tục ngữ là hình ảnh ẩn dụ cho ý chí nghị lực và lòng kiên trì của con người. Có nỗ lực và cố gắng không ngừng nghỉ thì khó khăn dù lớn đến mấy thì cũng có thể vượt qua.
- Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối: Tán thành với tính đúng đắn của câu tục ngữ. Câu tục ngữ xuất phát chính là từ trong thực tế đời sống
- Trình bày các ý kiến kèm lí lẽ, bằng chứng:
+ Ý kiến 1: Biểu hiện của người có lòng kiên trì
Lí lẽ: Biết đặt ra mục tiêu cho bản thân mình, luôn nỗ lực, cố gắng hết sức để thực hiện mục tiêu, công việc mình đề ra bằng ý thức tự giác nhất. Luôn hướng về phía trước, khi gặp vấp ngã, thất bại biết đứng lên, rút ra bài học và đi tiếp con đường mình đã chọn. Người có lòng kiên trì luôn sống với ước mơ, nhiệt huyết của mình, biết tận dụng thời gian và tiết kiệm thời gian của bản thân cũng như của người khác.
Bằng chứng: Luôn cố gắng tự hoàn thành các bài tập, công việc được giao. Không bỏ cuộc dù cho khó khăn đến đâu. Từ xa xưa, ông cha ta đã dạy cho con cháu bài học tương tự về lòng kiên trì như “Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”, “Thất bại là mẹ thành công”…
+ Ý kiến 2: Ý nghĩa của lòng kiên trì
Lí lẽ: Lòng kiên trì, nhẫn nại, tích cực theo đuổi mục tiêu đề ra sẽ giúp con người có được thành công, đạt được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Kiên trì là đức tính tốt đẹp của con người, nó khiến bản thân mỗi người sống có lí tưởng, trở nên tốt đẹp hơn. Nếu xã hội con người ai sống cũng có lòng kiên trì thì xã hội này sẽ ngày càng phát triển tốt hơn.
Bằng chứng: Vincent Van Gogh từng nói rằng “Chúng ta càng tiến bước trên đường đời, mọi việc lại càng khó khăn hơn, nhưng chính trong khi chống lại sự gian khổ mà sức mạnh nội tâm của con tim được”. Chính trong sự kiên trì, nỗ lực không ngừng nghỉ ấy mà con người có thể khám ả ra những sức mạnh nội lực của bản thân bởi nhiều khi chúng ở sâu đến nỗi chính ta cũng không nhận ra.
+ Ý kiến 3: Phản biện
Lí lẽ: Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,… những người này đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.
Bằng chứng: Những người này dễ thất bại, sẽ không bao giờ có được thành công.
Kết bài:
- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề bàn luận: Lòng kiên trì là một đức tính đáng quý và đáng có của con người. chúng ta nên giữ gìn và phát huy đức tính này, tạo dựng cho mình một đức tính cho bản thân mình.
- Bài học rút ra: Là một người học sinh, trước hết chúng ta cần kiên trì, nỗ lực trong học tập, rèn luyện bản thân để trở thành một người tốt; sống có ước mơ, lí tưởng, tích cực trau dồi với lòng kiên trì để trở thành con người mà ta mơ ước; biết đứng dậy sau khi vấp ngã,…
2. Dàn ý nghị luận về lòng kiên trì có vai trò vô cùng quan trong cuộc sống của con người - Mẫu 2
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng kiên trì.
2. Thân bài
a. Giải thích
- Lòng kiên trì là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã.
- Lòng kiên trì vô cùng quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống mỗi người và là yếu tố cơ bản đưa con người đến với thành công.
b. Phân tích
- Biểu hiện của người có lòng kiên trì:
- Biết đặt ra mục tiêu cho bản thân mình, luôn nỗ lực, cố gắng hết sức để thực hiện mục tiêu, công việc mình đề ra bằng ý thức tự giác nhất.
- Luôn hướng về phía trước, khi gặp vấp ngã, thất bại biết đứng lên, rút ra bài học và đi tiếp con đường mình đã chọn.
- Người có lòng kiên trì luôn sống với ước mơ, nhiệt huyết của mình, biết tận dụng thời gian và tiết kiệm thời gian của bản thân cũng như của người khác.
- Ý nghĩa của lòng kiên trì:
- Lòng kiên trì, nhẫn nại, tích cực theo đuổi mục tiêu đề ra sẽ giúp con người có được thành công, đạt được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.
- Kiên trì là đức tính tốt đẹp của con người, nó khiến bản thân mỗi người sống có lí tưởng, trở nên tốt đẹp hơn.
- Nếu xã hội con người ai sống cũng có lòng kiên trì thì xã hội này sẽ ngày càng phát triển tốt hơn.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.
d. Liên hệ bản thân
Là một người học sinh, trước hết chúng ta cần kiên trì, nỗ lực trong học tập, rèn luyện bản thân để trở thành một người tốt; sống có ước mơ, lí tưởng, tích cực trau dồi với lòng kiên trì để trở thành con người mà ta mơ ước; biết đứng dậy sau khi vấp ngã,…
3. Kết bài
Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của lòng kiên trì.
3. Dàn ý nghị luận về thói vô trách nhiệm
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Thói vô trách nhiệm của các cá nhân trong xã hội hiện nay.
II. Thân bài:
1. Giải thích khái niệm?
- Vô trách nhiệm là thái độ không nhiệt tình, không quan tâm, làm không triệt để tới bất cứ một vấn đề gì đó thuộc phạm vi quản lí của bản thân.
- Thói vô trách nhiệm được ví với một loại axit vô hình, loại axit này không nhìn thấy được bằng mắt thường và như vậy, vô hình chung nó gây ra tổn thất khá nặng nề, ăn mòn cả xã hội mà chúng ta không hề hay biết.
2. Biểu hiện của thói vô trách nhiệm
– Không quan tâm, thờ ơ với mọi người xung quanh
– Có lối sống buông thả, tới đâu hay tới đó
– Luôn thờ ơ với công việc, không có ý thức khi làm việc
– Thờ ơ với bạn bè, gia đình, người thân
– Luôn cho rằng mình đúng, luôn chối bỏ những điều mình làm sai, không chịu nhận lỗi sửa sai
3. Tác hại, hậu quả của thói vô trách nhiệm
- Tạo ra những sản phẩm không hoàn thiện, tạo ra những nhân cách không hoàn hảo.
- Chất lượng công việc không cao.
– Làm cho đạo đức của con người dần đi xuống
– Mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng xa cách
– Kìm hãm sự phát triển của đất nước
4. Bài học nhận thức và hành động
- Làm việc có kế hoạch và hoàn thành theo đúng chỉ tiêu và thời gian.
- Lưu tâm tới tất cả những gì thuộc trách nhiệm sở hữu của bản thân.
III. Kết bài
– Bản thân mỗi người cần nhận thức rõ về tác hại của thói vô trách nhiệm để không mắc phải
– Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc và trong cuộc sống.
4. Dàn ý nghị luận về sức mạnh của ý chí con người
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề xã hội cần bàn luận: Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
II. Thân bài:
1. Giải thích:
- Rút ra vấn đề nghị luận từ các đoạn trích.
- Ý chí: là nghị lực vươn lên trong cuộc sống, khi gặp khó khăn cũng không lùi bước, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu.
- Sức mạnh ý chí có vai trò quan trọng trong cuộc sống.
2. Bàn luận về sức mạnh ý chí của con người:
- Biểu hiện của người có sức mạnh ý chí:
- Người có sức mạnh ý chí là người luôn lạc quan trong cuộc sống, khi gặp khó khăn họ sẽ tìm cách để vượt qua những khó khăn, thử thách chứ không chịu đầu hàng.
- Người có sức mạnh ý chí sẽ không ngừng học hỏi, luôn nỗ lực để hoàn thiện bản thân.
- Dẫn chứng về người có sức mạnh ý chí:
- Trong tác phẩm văn học: nhân vật Hê-ra-clét và nhân vật Đăm Săn.
- Trong đời sống: thầy Nguyễn Ngọc Ký.
- Ý nghĩa của sức mạnh ý chí:
- Sức mạnh ý chí có vai trò quan trọng trong việc khẳng định bản thân và sự thành công của mỗi người.
- Sức mạnh ý chí giúp con người sống có mục tiêu, hành động rõ ràng và luôn luôn biết cố gắng để đạt được mục tiêu.
3. Phê phán:
- Phê phán những người hèn nhát, dám nghĩ nhưng không dám làm.
- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực, thấy khó khăn đã vội nản chí.
4. Bài học:
- Cần phải trau dồi, rèn luyện bản thân để không bị gục ngã khi gặp khó khăn, thất bại.
- Cần có thái độ sống tích cực, biết vươn lên để khẳng định mình.
III. Kết bài:
- Khẳng định và đánh giá khái quát lại vấn đề đã bàn luận: Vai trò quan trọng của sức mạnh ý chí đối với mỗi con người.
5. Dàn ý nghị luận về tầm quan trọng của động cơ học tập
1. Mở bài
Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận: Tầm quan trọng của động cơ học tập
2. Thân bài
a. Thế nào là động cơ học tập?
Từ khái niệm động cơ để làm rõ khái niệm về động cơ học tập.
+ Theo J. Piaget, “Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó”.
+ Theo Phan Trọng Ngọ, “Động cơ học tập là cái mà việc học của họ phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học cái gì thì đó là động cơ học tập của học viên”.
b. Động cơ học tập được hình thành như thế nào?
- Được hình thành dần dần trong quá trình học tạp của học sinh.
- Có thể chia làm hai loại: động cơ bên ngoài (động cơ xã hội) và động cơ bên trong (động cơ hoàn thiện tri thức).
c. Tầm quan trọng của động cơ học tập
Động cơ học tập đúng đắn sẽ kích thích tinh thần học hỏi của học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả và kết quả của việc học.
d. Cần làm gì để kích thích động cơ học tập của học sinh
- Mỗi học sinh cần ý thức được tầm quan trọng của việc học, cần có mục tiêu rõ ràng (Đặt câu hỏi “Học để làm gì?”), có phương pháp học tập đúng đắn.
- Việc hỗ trợ của phụ huynh và giáo viên cũng rất cần thiết. Cha mẹ cần giải thích rõ cho con hiểu về lợi ích của việc học và tác hại nếu như con người không có tri thức để tạo một động cơ học tập tích cực cho con.
- Giáo viên hãy tăng hứng thú trong mỗi giờ học bằng lối giảng truyền cảm, đôi khi pha chút thú vị, thường xuyên thay đổi phương pháp dạy để học sinh tìm kiếm được những điều mới lạ trong những trang sách.
3. Kết bài
Khẳng định tầm quan trọng của động cơ học tập.
6. Dàn ý nghị luận về tệ nạn cờ bạc
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tệ nạn cờ bạc.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
2. Thân bài
a. Khái niệm
Cờ bạc là những may rủi trong tiền bạc, là một cách kiếm tiền ăn may, nhưng không phải kiếm tiền bằng chính công sức, mồ hôi và nước mắt mà chỉ là bằng vận may của mình.
Cờ bạc còn được xem là một trò chơi kích thích, gây nghiện, những ai dính vào tệ nạn này đều bị sức hút của nó mê hoặc.
b. Thực trạng
Cờ bạc được diễn ra dưới nhiều hình thức như: đánh lô, đánh đề, tổ tôm, cá độ đá banh…
Tệ nạn cờ bạc hiện nay diễn ra rất nhiều nơi, nhiều khu vực rất khó kiểm soát. Từ việc chơi những canh bạc nhỏ sẽ dẫn đến những canh bạc lớn.
Những người tham gia thường ở trong những độ tuổi từ thanh thiếu niên đến trung niên, và đặc biệt thường là những người đàn ông, con trai.
Hiện nay, với sự phát triển của Internet, hình thức đánh cờ bạc ngày càng tinh vi hơn, đó là đánh bài bạc qua mạng.
c. Nguyên nhân
Chủ quan: do ý thức của con người chưa cao, chưa hiểu về tác hại của cờ bạc, thậm chí có những người hiểu về tác hại của nó nhưng vẫn tham gia vì để muốn chứng minh bản thân mình hoặc muốn “gỡ lại những gì đã mất”.
Khách quan: do bị người khác lôi kéo, dụ dỗ,…
d. Hậu quả
Gây thiệt hại nặng nề về tiền của khiến nhiều người rơi vào cảnh nợ nần, bần cùng.
Chia rẽ tình cảm gia đình: gia đình phản đối đánh bạc sẽ gây ra xung đột, cãi vã.
Ảnh hưởng đến nhân cách, suy nghĩ, hành động của người tham gia đánh bạc,…
e. Giải pháp
Mỗi cá nhân tự ý thức được tác hại to lớn của cờ bạc và tránh xa chúng.
Gia đình và nhà trường cần xây dựng tư tưởng cho con em mình ngay từ nhỏ.
Nhà nước cần đặt ra nhiều quy định nghiêm khắc hơn.
3. Kết bài
Khẳng định lại tác hại của tệ nạn cờ bạc và rút ra bài học cho bản thân.
7. Dàn ý nghị luận về tác hại tệ nạn xã hội
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tệ nạn xã hội. (Một trong những vấn đề nóng bỏng nhận được sự quan tâm của toàn dư luận nhiều năm nay chính là vấn đề tệ nạn xã hội).
2. Thân bài
a. Thực trạng
Tệ nạn xã hội bao gồm: cờ bạc, ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,… diễn ra phức tạp ở hầu hết các địa phương và rộng rãi trên cả nước.
Số người rơi vào tệ nạn xã hội ngày càng tăng, lứa tuổi chủ yếu là các bạn thanh niên đang trong độ tuổi lao động.
b. Nguyên nhân
Chủ quan: do ý thức của con người còn kém, hiểu biết hạn hẹp không biết hết được tác hại của những tệ nạn; do tính hiếu thắng muốn chứng minh bản thân mình là một “dân chơi” của một số bộ phận giới trẻ,…
Khách quan: do bị người khác tiêm nhiễm vào đầu và làm quan trọng hóa, thần tượng hóa những tệ nạn khiến nó trở nên tốt đẹp, do môi trường xung quanh nhiều người mắc vào tệ nạn và do không được dạy dỗ chi tiết về những tệ nạn đó,…
c. Hậu quả
Tốn kém về của cải vật chất (tốn kém tiền để mua ma túy, mại dâm,…), dẫn đến tha hóa về đạo đức vì những hành vi: trộm cắp, cướp giật, thậm chí là giết người.
Gây thiệt hại về sức khỏe: người sử dụng chất gây nghiện sức khỏe nhanh giảm sút thậm chí là chết người.
Khiến con người lệ thuộc vào tệ nạn đó (ma túy).
Gây mất trật tự và làm giảm lối sống văn hóa tại địa phương nơi có tệ nạn xã hội.
d. Giải pháp
Bản thân mỗi người cần nâng cao nhận thức về tác hại của các tệ nạn xã hội, tránh xa những tệ nạn đó và giữ cho bản thân mình một lối sống trong sạch.
Địa phương cần tuyên truyền, dạy dỗ người dân về những tai hại của tệ nạn đồng thời đưa ra các giải pháp để làm giảm tệ nạn cũng như ngăn chặn chúng và xử lí nghiêm những hành vi tệ nạn xã hội.
3. Kết bài
Khái quát lại tác hại của tệ nạn xã hội đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
8. Dàn ý nghị luận về tác hại của rượu
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tác hại của rượu.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.
2. Thân bài
a. Thực trạng
Rượu vô cùng phổ biến ở nước ta, việc uống rượu trở thành 1 “văn hóa” không thể thiếu. Người già uống rượu, người trưởng thành uống rượu, đến cả người trẻ cũng uống rượu.
Mỗi năm nước ta tiêu thụ một lượng lớn rượu bao gồm cả rượu nhập khẩu và rượu sản xuất.
Nhiều năm liền, Việt Nam nằm trong top các nước tiêu thụ rượu lớn nhất thế giới.
Chính vì sự tiêu thụ rượu khủng dẫn đến nhiều loại rượu giả làm từ cồn xuất hiện gây tổn hại sức khỏe khủng khiếp cho con người.
Hằng năm, tỉ lệ người tử vong do lái xe mà sử dụng rượu bia vô cùng nhiều. Bên cạnh đó, rượu cũng là nguyên nhân gây ra những cuộc cãi vã.
b. Nguyên nhân
Do người dân nhận thức chưa cao, coi uống rượu là một nét văn hóa, không chỉ những dịp lễ tết mà còn trong các cuộc gặp gỡ, cuộc họp cũng lấy li rượu làm “lí do”.
Có nhiều nơi ở vùng cao, người ta uống rượu hàng ngày, trong những bữa ăn và cảm thấy khó chịu, bứt rứt trong người nếu không có rượu.
Do tính hiếu thắng, muốn thể hiện bản thân mình của một số bộ phận người dân, muốn chứng tỏ bản thân mình hơn người bằng cách uống rượu.
Do nhà nước chưa có những biện pháp mạnh tay để xử lí những trường hợp uống rượu say gây ra hậu quả.
c. Hậu quả
Hằng năm, có nhiều vụ va chạm, tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng do rượu gây ra.
Việc uống rượu dẫn đến nhiều cuộc xô xát, cãi vã thậm chí là bạo lực vẫn đang xảy ra.
Bên cạnh đó, việc uống rượu còn gây tốn kém, mỗi loại rượu có một mức giá khác nhau từ vài chục nghìn, vài trăm nghìn đến vài triệu, thậm chí là trăm triệu đồng.
d. Biện pháp khắc phục
Trước hết, mỗi cá nhân cần biết tự điều khiển, kiềm chế bản thân để không uống quá nhiều rượu và tập thói quen “cai rượu”.
Người lớn cần có biện pháp dạy dỗ lớp trẻ về tác hại của rượu và khuyên nhủ con em mình tránh xa rượu bia.
Nhà nước cần có biện pháp cứng rắn để xử lí các trường hợp uống rượu say gây rối trật tự hoặc gây ra những hậu quả khác.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: tác hại của rượu đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
9. Dàn ý nghị luận về nói không với tệ nạn xã hội - Mẫu 1
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề nói không với tệ nạn xã hội bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tệ nạn xã hội là những thói hư tật xấu ảnh hưởng đến tiền bạc, sức khỏe thậm chí là cả mạng sống của người đó và còn có nhiều nguy cơ gây hại cho những người xung quanh. Tệ nạn xã hội bao gồm: cờ bạc, ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,… diễn ra phức tạp ở hầu hết các địa phương và rộng rãi trên cả nước.
b. Phân tích
Số người rơi vào tệ nạn xã hội ngày càng tăng, lứa tuổi chủ yếu là các bạn thanh niên đang trong độ tuổi lao động và diễn biến phức tạp ở khắp các tỉnh thành với những biến tướng và những dạng khác nhau rất khó kiểm soát.
Nguyên nhân của việc gia tăng tệ nạn xã hội đầu tiên là do ý thức của con người còn kém, do chịu sự tác động, khiêu khích từ yếu tố bên ngoài,…
Tệ nạn xã hội gây tốn kém về của cải vật chất, tha hóa về đạo đức; thiệt hại về sức khỏe: sức khỏe nhanh giảm sút thậm chí là chết người và khiến con người lệ thuộc vào tệ nạn đó. Nó còn gây mất trật tự và làm giảm lối sống văn hóa tại địa phương nơi có tệ nạn xã hội.
c. Bình luận
Để hạn chế sự gia tăng của các tệ nạn xã hội, bản thân mỗi người cũng như địa phương, cơ quan nhà nước cùng chung tay ngăn chặn những hành vi vi phạm tệ nạn xã hội góp phần giúp xã hội văn minh hơn.
Mỗi bạn trẻ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần có những nhận thức được tác hại to lớn của tệ nạn xã hội đối với đời sống, tránh xa những tệ nạn xã hội và hướng đến những điều tốt đẹp nhất để trở thành công dân có ích.
d. Phản đề
Tuy nhiên trong xã hội vẫn còn có nhiều người có lối sống thanh cao, tốt đẹp theo chuẩn mực đạo đức của xã hội,… Những người này xứng đáng là tấm gương để chúng ta học tập và noi theo.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: Hãy nói không với tệ nạn xã hội; đồng thời rút ra bài học cho bản thân.
Dàn ý nghị luận về nói không với tệ nạn xã hội - Mẫu 2
A. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện nay đã kéo theo những tác hại tiêu cực nhất định mà trong số đó, mối nguy hại của tệ nạn xã hội đang trở thành vấn đề vô cùng nóng bỏng.
- Nêu vấn đề: Mỗi người chúng ta cần phải hiểu được sự nguy hiểm của tệ nạn xã hội và chủ động phòng tránh, “nói không với tệ nạn xã hội”.
B. Thân bài:
Luận điểm 1: Khái niệm
- Tệ nạn xã hội là hệ thống các hiện tượng xã hội có tính tiêu cực, được biểu hiện thông qua các hành vi vi phạm đạo đức, pháp luật, phá vỡ thuần phong mỹ tục, chuẩn mực xã hội gây những hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội.
- Các tệ nạn xã hội phổ biến hiện nay: cờ bạc, ma túy và mại dâm.
Luận điểm 2: Tại sao phải nói không với các tệ nạn xã hội
* Thực trạng tệ nạn xã hội hiện nay
- Xã hội ngày càng phát triển kéo theo sự băng hoại về đọa đức và sự phát triển mạnh mẽ của các tệ nạn xã hội.
- Tệ nạn cờ bạc:
+ Là hiện tượng xã hội trái pháp luật biểu hiện qua việc các cá nhân, tạp thể tổ chức chơi bài tú-lơ-khơ, xóc đĩa, chọi gà, cua cá... ăn tiền.
+ Tệ nạn cờ bạc phổ biến trong mọi lứa tuổi, mọi giai cấp bởi cách thức dễ dàng thực hiện cùng với thú vui, lòng tham không đáy của con người.
- Tệ nạn ma túy:
+ Là khái niệm dung để chỉ tình trạng những cá nhân, tập thể, tổ chức sử dụng, kinh doanh trái phép chất gây nghiên, phổ biến là ma túy.
+ Tệ nạn ma túy tồn tại theo đường dây, từ người phân phối đến con nghiện trải qua rất nhiều “tay”, nhiều “mối”, vì vậy tệ nạn ma túy như một thế giới ngầm, rất khó có thể trị triệt để tận gốc tệ nạn. Những con nghiện của tệ nạn này thường là những thanh thiếu niên bị dụ dỗ, lôi kéo, sa ngã vào con đường nghiện ngập.
- Tệ nạn mại dâm: là một hiện tượng xã hội tiêu cực, được biểu hiện qua việc các cá nhân dùng các dịch vụ tình dục bằng tiền bạc, lợi ích vật chất hay các lợi ích khác.
* Hậu quả của tệ nạn xã hội
- Tệ nạn cờ bạc gây thiệt hại lớn về kinh tế, số tiền mà những người thua cờ bạc tính bằng tiền chục triệu, trăm triệu, thậm chí có người thua đến tiền tỷ, chục tỷ, trở thành con nợ, hoặc tự tử trốn nợ, hoặc bị chủ nợ đòi giết. Không chỉ vậy, cờ bạc còn gây mất kỉ cương, trật tự xã hội, an toàn xã hội. (lấy dẫn chứng)
- Tệ nạn ma túy là loại tệ nạn nặng nhất, đặc biệt gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con nghiện khi có nguy cơ mắc những căn bệnh hiểm nghèo như HIV/AIDS, giang mai, lậu, sùi mào gà... Theo một thống kê năm 2016, mỗi ngày có tới 552 người chết vì ma túy trên toàn cầu. Riêng Việt Nam, tệ nạn ma túy đang ngày một biến tướng với những hình thức tinh vi, giảo hoạt.
- Tệ nạn mại dâm gây băng hoại giá trị con người, băng hoại đạo đức, mất trật tự xã hội và là mầm mống lây nhiễm các căn bệnh hiểm nghèo qua đường tình dục, đặc biệt là HIV/AIDS
- Tóm lại, tệ nạn xã hội gây ra những hậu quả nghiêm trọng về cả vật chất, sức khỏe và tinh thần cho xã hội, là phần đen tối, vết nhơ ngăn chặn sự phát triển của thế giới nói chung và đất nước ta nói riêng.
Luận điểm 3: Làm thế nào để ngăn chặn tệ nạn xã hội
- Nhận thức đúng những tác hại nghiêm trọng mà tệ nạn xã hội gây ra.
- Rèn luyện đạo đức, nhân cách của bản thân.
- Tích cực tham gia tuyên truyền ngăn chặn tệ nạn xã hội
….
C. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: Tệ nạn xã hội tiềm ẩn mối nguy hại khôn lường cho sự phát triển của đất nước và văn minh của xã hội.
- Liên hệ bản thân: Thế hệ trẻ phải có trách nhiệm trong việc đẩy lùi tệ nạn xã hội, xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp.
Dàn ý nghị luận về nói không với tệ nạn xã hội - Mẫu 3
1. Mở bài:
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội.
- Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại...
- Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa.
- Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội.
2. Thân bài:
a) Tại sao phải nói "không!"
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống...
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Do bạn bè xấu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp...Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng.
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người.
* Cờ bạc:
- Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ.
- Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
- Mất nhiều thời gian, sức khỏe, tiền bạc và sự nghiệp.
- Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
- Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
* Thuốc lá:
- Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
- Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: Ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch...
- Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh.
- Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
- Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy:
- Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình.
- Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
- Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
- Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp...
* Văn hóa phẩm độc hại:
- Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
3. Kết bài:
* Chúng ta cần:
- Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
- Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh.
Dàn ý nghị luận về nói không với tệ nạn xã hội - Mẫu 4
1. Mở bài:
- Một thực tế đáng buồn đang diễn ra hiện nay: Nhiều loại tệ nạn xã hội xuất hiện, tác động không nhỏ tới đời sống của mọi người dân.
- Trong tệ nạn ấy, tệ nạn (ma túy, cờ bạc...) là một trong những tệ nạn nguy hiểm.
2. Thân bài:
- Có rất nhiều hình thức được gọi là tệ nạn xã hội: Ma túy, cờ bạc, nghiện hút, nghiện rượu, mại dâm,... Chơi game quá mức cũng được coi là tệ nạn xã hội.
- Những biểu hiện cụ thể của tệ nạn xã hội:
+ Diễn ra ở nhiều nơi (dẫn chứng): Từ thành phố đến những làng quê vốn được coi là yên bình, từ miền ngược đến miền xuôi…
+ Có nhiều đối tượng, nhiều lứa tuổi (dẫn chứng).
+ Xảy ra liên tục ở nhiều thời gian, nhiều thời điểm khác nhau.
- Những tác hại mà tệ nạn xã hội gây ra:
+ Về vật chất.
+ Về thời gian.
+ Về sức khỏe.
+ Về đạo đức, lối sống, nhân cách con người.
(Không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân người mắc tệ nạn mà còn ảnh hưởng xấu tới gia đình, xã hội... Dẫn chứng, phân tích).
- Làm thế nào để tránh xa tệ nạn xã hội?
+ Cá nhân: Trang bị những hiểu biết về tệ nạn xã hội để tránh xa nó, sống có bản lĩnh, suy nghĩ và làm việc lành mạnh…
+ Gia đình: Vai trò giáo dục, quản lí thời gian, tiền bạc, vai trò nêu gương của người lớn…
- Xã hội: Ngăn chặn tệ nạn, tạo công ăn việc làm, sân chơi lành mạnh, thực thi pháp luật nghiêm minh...
3. Kết bài:
- Tránh xa các tệ nạn xã hội vừa là cách để bảo vệ bản thân, vừa là cách để tự khẳng định nhân cách, đạo đức của mỗi con người.
- Góp phần xây dựng xã hội lành mạnh, văn minh, phát triển.
Dàn ý nghị luận về nói không với tệ nạn xã hội - Mẫu 5
Mở bài:
Giới thiệu tệ nạn xã hội cần nghị luận.
Thân bài:
- Giải thích: Thế nào là tệ nạn xã hội?
- Những biểu hiện cụ thể của tệ nạn.
- Những tác hại mà tệ nạn xã hội gây ra:
+ Đối với cá nhân.
+ Đối với gia đình.
+ Đối với xã hội.
(Hoặc có thể lập luận phần này theo cách: Nêu những tác hại về vật chất, sau đó nói đến những tác hại, ảnh hưởng về đạo đức, về tinh thần...).
- Làm thế nào để tránh xa các tệ nạn xã hội?
+ Vai trò của cá nhân.
+ Vai trò của gia đình.
+ Vai trò của toàn xã hội.
Kết bài:
Lời kêu gọi (thông điệp) vì một xã hội không có tệ nạn xã hội.
Dàn ý nghị luận về những tấm gương vượt qua số phận của chính mình
1. Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu về vẻ đẹp của những con người vượt qua số phận của chính mình
2. Thân bài:
+ Giới thiệu khái quát một số tấm gương vượt qua số phận tiêu biểu -> vẻ đẹp chung của họ
+ Giải thích khái niệm ý chí, nghị lực và sức mạnh của phẩm chất tinh thần
+ Lí giải vì sao ý chí, nghị lực có thẻ trở thành sức mạnh giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách tưởng như không thể vượt qua
+ Chứng minh: Nêu lên và phân tích các ví dụ trong cuộc sống và trong văn học về những con người đã vượt qua số phận, đã chiến thắng nhờ có ý chí mạnh mẽ
+ Bình luận
3. Kết luận: khẳng định và đánh giá khái quát lại vấn đề
Xem thêm các bài văn mẫu hay khác:
TOP 35 mẫu Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện
TOP 20 mẫu Nghị luận về tinh thần vượt khó (2024) SIÊU HAY
TOP 30 Bài nghị luận về Một cây chẳng làm nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao 2024 HAY NHẤT
TOP 50 mẫu Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một