Trắc Nghiệm Lịch Sử 8 Bài 10: Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
I. Trắc nghiệm
Câu 10. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trên lĩnh vực đối ngoại, giới cầm quyền Đức chủ trương
A. đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân.
B. dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
C. tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế.
D. không can thiệp vào các vấn đề bên ngoài châu Âu.
Đáp án đúng là: B
Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa của Anh, Pháp,… Vì thế, giới cầm quyền Đức chủ trương: chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
Câu 11. Vào cuối thế kỉ XIX, nhân vật nào dưới đây được gọi là “vua dầu mỏ” của nước Mỹ?
A. Rốc-phe-lơ.
B. Moóc-gân.
C. Pho.
D. Clin-tơn.
Đáp án đúng là: A
Vào cuối thế kỉ XIX, ở Mỹ cũng có những công ty độc quyền khổng lồ, đồng thời là đế chế tài chính, như: “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ; “vua thép” Moóc-gân.; “vua ô tô” Pho.…
Câu 12. Hai đảng thay nhau nắm quyền ở nước Mỹ là
A. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
B. Đảng Tự do và Đảng Bảo thủ.
C. Đảng Cộng sản và Đảng Dân chủ.
D. Đảng Quốc đại và Đảng Cộng sản.
Đáp án đúng là: A
Hai đảng thay nhau nắm quyền ở nước Mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
Câu 13. Năm 1899, Mỹ tuyên bố chính sách “mở cửa”, cạnh tranh ảnh hưởng thương mại với các đế quốc khác ở thị trường
A. Trung Quốc.
B. Ấn Độ.
C. Việt Nam.
D. Nhật Bản.
Đáp án đúng là: A
Năm 1899, Mỹ tuyên bố chính sách “mở cửa”, cạnh tranh ảnh hưởng thương mại với các đế quốc khác ở thị trường Trung Quốc.
Câu 14. Anh và Đức là hai quốc gia theo thể chế
A. quân chủ lập hiến.
B. cộng hòa tổng thống.
C. quân chủ chuyên chế.
D. dân chủ nhân dân.
Đáp án đúng là: A
Anh và Đức là hai quốc gia theo thể chế quân chủ lập hiến.
Câu 15. Điểm tương đồng trong chính sách đối ngoại của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là gì?
A. Đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động.
B. Tích cực chạy đua vũ trang và tăng cường xâm lược thuộc địa.
C. Cải cách đất nước để tăng cường quyền lực cho giai cấp tư sản.
D. Tập trung mọi nguồn lực của đất nước cho phát triển kinh tế.
Đáp án đúng là: B
Từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chính sách đối ngoại cơ bản của các đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ là: tích cực chạy đua vũ trang và tăng cường xâm lược thuộc địa.
Câu 1. Hình thức độc quyền phổ biến tại Mĩ vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là
A. các-ten.
B. xanh-đi-ca.
C. tơ-rớt.
D. công-xooc-xi-om.
Đáp án đúng là: C
Hình thức độc quyền phổ biến tại Mĩ vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là tơ-rớt.
Câu 2. Sự kết hợp giữa tư bản ngân và tư bản công nghiệp đã đưa đến sự hình thành của tầng lớp nào sau đây?
A. Tư bản công thương.
B. Tư bản tài chính.
C. Tư bản nhà nước.
D. Tư bản nông nghiệp.
Đáp án đúng là: B
Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, ở các nước tư bản Âu - Mĩ, tầng lớp tư bản tài chính đã ra đời trên cơ sở kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp.
Câu 3. Một trong những dấu hiệu cơ bản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc là sự xuất hiện của
A. tầng lớp tư bản ngân hàng.
B. tầng lớp tư bản công nghiệp.
C. các công trường thủ công.
D. các công ty độc quyền.
Đáp án đúng là: D
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền, sự ra đời của tư bản tài chính, hoạt động xuất khẩu tư bản và tranh giành thuộc địa, là những dấu hiệu cơ bản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc.
Câu 4. Các công ty độc quyền bắt đầu xuất hiện ở các nước tư bản Âu - Mĩ vào thời gian nào?
A. Cuối thế kỉ XVIII.
B. Cuối thế kỉ XIX.
C. Cuối thế kỉ XX.
D. Đầu thế kỉ XXI.
Đáp án đúng là: B
Trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, ở các nước tư bản Âu - Mĩ đã bắt đầu xuất hiện các công ty độc quyền, chiếm và kiểm soát gần như hoàn toàn đối với một ngành công nghiệp từ khâu sản xuất, phân phối hàng hoá đến dịch vụ.
Câu 5. Đến cuối thế kỉ XIX, Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về
A. sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
B. xuất khẩu tư bản và sản xuất công nghiệp.
C. xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
D. hệ thống thuộc địa và sản xuất công nghiệp.
Đáp án đúng là: C
Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, đến cuối thế kỉ XIX, kinh tế Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba thế giới (sau Mỹ, Đức). Tuy nhiên, Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
Câu 6. Thể chế chính trị ở Anh là
A. quân chủ chuyên chế.
B. cộng hòa tổng thống.
C. quân chủ lập hiến.
D. dân chủ nhân dân.
Đáp án đúng là: C
Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
Câu 7. Nguyên nhân nào khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Pháp phát triển chậm lại (giai đoạn cuối thế kỉ XIX)?
A. Không sử dụng máy móc trong sản xuất công nghiệp.
B. Ảnh hưởng từ thất bại sau cuộc chiến tranh Pháp - Phổ.
C. Hệ thống thuộc địa thu hẹp, sức mua của nhân dân giảm sút.
D. Tư sản Pháp không đầu tư phát triển công nghiệp trong nước.
Đáp án đúng là: B
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), tốc độ phát triển kinh tế của Pháp phát triển chậm lại.
Câu 8. Đến cuối thế kỉ XIX, quốc gia nào có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới?
A. Anh.
B. Pháp.
C. Đức.
D. Mỹ.
Đáp án đúng là: B
Đến cuối thế kỉ XIX, Pháp có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh).
Câu 9. Đến cuối thế kỉ XIX, sản xuất công nghiệp của Đức đứng ở vị trí thứ mấy trên thế giới?
A. Dẫn đầu thế giới.
B. Thứ 2 thế giới.
C. Thứ 3 thế giới.
D. Thứ 4 thế giới.
Đáp án đúng là: B
Sau khi hoàn thành thống nhất đất nước (1871), Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ 2 thế giới (sau Mỹ) về sản xuất công nghiệp.
II. Tóm tắt lý thuyết
1. Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
- Khoảng 30 năm cuối của thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh chóng. Những phát minh khoa học, kĩ thuật nở rộ đã tạo ra động lực cho những chuyển biến lớn trong sản xuất và đời sống xã hội ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
- Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới quá trình tập trung sản xuất và tư bản, dần hình thành các công ti độc quyền lớn.
+ Các hình thức độc quyền: các-ten, xanh-đi-ca (Anh, Pháp, Đức); tơ-rớt (Mỹ),…
+ Vai trò: Các công ti độc quyền đã lũng đoạn thị trường và nền kinh tế, chi phối đời sống chính trị và xã hội ở mỗi nước.
Tranh biếm họa về các ông “vua độc quyền” chi phối đời sống kinh tế
- Tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng đã có sự dung hợp, hình thành nên tư bản tài chính.
- Mặt khác, các nước tư bản phương Tây đều đẩy mạnh xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa.
=> Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành của chủ nghĩa đế quốc.
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a) Anh
- Về kinh tế:
+ Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, cuối thế kỉ XIX, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba, sau Mỹ và Đức.
+ Dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
+ Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước thao túng nền kinh tế.
- Về chính trị:
+ Đối nội: Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
+ Đối ngoại: Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới.
b) Pháp
- Về kinh tế:
+ Do hậu quả nặng nề của Chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), tốc độ phát triển của kinh tế Pháp chậm lại. Đến cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp tụt xuống thứ tư (sau Mỹ, Đức, Anh); nông nghiệp thì trong tình trạng sản xuất nhỏ.
+ Các công ti độc quyền ra đời và dần chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Pháp là nước đứng thứ hai (sau Anh) về xuất khẩu tư bản.
- Về chính trị:
+ Đối nội: nền Cộng hoà thứ ba được thành lập nhưng thường xuyên xảy ra khủng hoảng nội các. Chính phủ Cộng hoà thi hành chính sách đàn áp nhân dân và các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
+ Đối ngoại: Pháp đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa, là nước có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Anh.
Pháp tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho quá trình xâm lược Việt Nam (tranh minh họa)
c) Đức
- Về kinh tế:
+ Sau khi hoàn thành thống nhất đất nước (1871), Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa.
+ Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới (sau Mỹ) về công nghiệp.
+ Quá trình tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ti độc quyền.
- Về chính trị:
+ Đối nội: Đức là một nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết chặt chẽ với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân.
+ Đối ngoại: giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
d) Mỹ
- Về kinh tế:
+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, từ vị trí thứ tư, Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp.
+ Có những công ti độc quyền khổng lồ đồng thời là những để chế tài chính như: “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, "vua thép” Moóc-gân, “vua ô tô” Pho,...
+ Nông nghiệp cũng đạt được nhiều thành tựu lớn. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, sử dụng phương thức canh tác hiện đại, hàng nông sản giá rẻ của Mỹ có sức cạnh tranh tốt, đánh bại các đối thủ châu Âu. Mỹ trở thành nguồn cung cấp chủ yếu lương thực, thực phẩm cho châu Âu.
- Về chính trị:
+ Đối nội: chế độ Cộng hoà đề cao vai trò của tổng thống. Hai đảng Cộng hòa và Dân chủ thay nhau nắm quyền, thi hành các chính sách phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản.
+ Đối ngoại: tăng cường bành trướng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, gây chiến với Tây Ban Nha (chiếm Phi-líp-pin và Cu-ba). Thông qua viện trợ kinh tế, đầu tư, can thiệp quân sự, Mỹ đã biến khu vực Trung và Nam Mỹ thành khu vực độc quyền ảnh hưởng của mình.
Xem thêm các bài soạn trắc nghiệm Lịch sử 8 Kết nối tri thức hay, có đáp án khác:
Trắc nghiệm Bài 8: Phong trào Tây Sơn
Trắc nghiệm Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hoá, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII
Trắc nghiệm Bài 12: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng mười Nga năm 1917