Thuốc Di-Ansel - Giảm đau cấp tính - Hộp 2 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Di-Ansel được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt. Vậy thuốc Di-Ansel được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Di-Ansel

Thành phần:

  • Paracetamol 
  • Codein phosphat 
  • Cafein 

Cơ chế tác dụng của thuốc Di – Ansel dựa trên sự phối hợp dược lực học của 3 hoạt chất chính tạo nên thuốc.

Paracetamol hay Acetaminophen, là một chất giảm đau hạ sốt thông qua ức chế men cyclooxygenase (COX) dẫn đến giảm tổng hợp prostaglandin. Tuy nhiên Paracetamol không có tác dụng chống viêm như các thuốc giảm đau hạ sốt khác. Ngoài ra, Paracetamol thường được kết hợp với các thuốc giảm đau có nguồn gốc thuốc phiện để điều trị những cơn đau nặng hơn bình thường như đau sau phẫu thuật hay do ung thư.

Codein, chính là methyl morphin, là một dẫn xuất của morphin, vừa là thuốc giảm đau, giảm ho, vừa là thuốc trị tiêu chảy hiệu quả. Codein có khả năng giảm các phản xạ kích ứng gây ho, giảm ho bằng cách ức chế trung tâm ho ở hành não, làm tăng độ quánh, nhớt của dịch tiết ở phế quản. Công dụng của Codein sẽ được tăng lên đáng kể nếu dùng phối hợp với paracetamol hay các thuốc chống viêm không steroid khác.

Cafein (1,3,7-trimethylxanthine) là một chất kích thích có nguồn gốc tự nhiên, hoạt động bằng cách kích thích hệ thần kinh trung ương, ngăn chặn chức năng của các cơ quan thụ cảm, giúp cơ thể hưng phấn và kéo dài thời gian tỉnh táo hơn. Do vậy, khi dùng chung với paracetamol, Cafein có thể giúp tăng cường tác dụng giảm đau của hoạt chất này. 

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Di-Ansel

Thuốc được sản xuất dưới dạng viên nang cứng.

Trong mỗi viên nang có chứa các hoạt chất chính là:

  • Paracetamol với hàm lượng 400mg.
  • Codein phosphat với hàm lượng 30mg.
  • Cafein với hàm lượng 30mg.

Trong mỗi viên còn chứa các tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm Magnesi stearat, Natri docusat, Pregelatinized maize starch.

Giá thuốc: 75.000 đồng/hộp 2 vỉ x 10 viên.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Di-Ansel

Chỉ định

Thuốc Di – Ansel được bác sĩ chỉ định dùng để điều trị các cơn đau mà các thuốc giảm đau hạ sốt thông thường như aspirin hay paracetamol không có hiệu quảThuốc Di – Ansel được bác sĩ chỉ định dùng để điều trị các cơn đau mà các thuốc giảm đau hạ sốt thông thường như aspirin hay paracetamol không có hiệu quả

Thuốc Di – Ansel được bác sĩ chỉ định dùng để điều trị các cơn đau từ mức độ trung bình đến nặng ở các bệnh nhân mà các thuốc giảm đau hạ sốt thông thường như aspirin hay paracetamol không có hiệu quả.

Các cơn đau này có thể có hoặc không kèm theo sốt, bao gồm đau đầu, đau nửa đầu, đau lưng, đau khớp, đau xương, đau cơ, đau bụng kinh, đau răng, đau do chấn thương, đau sau phẫu thuật, đau thần kinh và đau do nhiều nguyên nhân khác.

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Di – Ansel cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc, kể cả tá dược.

Thuốc cũng không được chỉ định dùng cho các bệnh nhân có bệnh liên quan đến tim, thận, gan, phổi, suy tế bào gan, suy hô hấp, thiếu máu, hen phế quản.

Ở các bệnh nhân thiếu hụt G6PD (glucose-6-phosphat dehydrogenase), mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh hay vừa tiến hành thủ thuật nạo V.A hoặc cắt amidan cũng không được khuyến cáo dùng.

Đặc biệt, không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú hay trẻ em mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Di-Ansel

Cách sử dụng

Thuốc Di – Ansel được điều chế dưới dạng viên nang cứng và được dùng theo đường uống. 

Liều lượng

Đối tượng sử dụng thuốc là người lớn và trẻ em trên 11 tuổi.

Liều dành cho người lớn và trẻ trên 15 tuổi: mỗi ngày uống từ 3-4 lần, mỗi lần uống từ 1-2 viên.

Liều dành cho trẻ từ 11-15 tuổi: mỗi ngày uống từ 3-4 lần, mỗi lần uống 1 viên.

Còn đối với trẻ em dưới 11 tuổi: tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Một số lưu ý cần phải biết:

Khoảng cách tối thiểu giữa hai liều dùng liên tiếp là từ 4-6 giờ, còn đối với bệnh nhân suy thận nặng, khoảng cách đó là 8 giờ.

Một ngày không được vượt quá 8 viên.

Nếu điều trị giảm đau thì không nên dùng thuốc quá 3 ngày. Trong 3 ngày đó nếu bệnh không thuyên giảm thì nên đi khám lại.

Tác dụng phụ thuốc Di-Ansel

Cần thông báo với bác sỹ về các tác dụng không mong muốn nếu như xảy ra cũng như để tìm được biện pháp xử lí thích hợp.Cần thông báo với bác sỹ về các tác dụng không mong muốn nếu như xảy ra cũng như để tìm được biện pháp xử lí thích hợp.

Nếu dùng thuốc ở liều chỉ định, Di – Ansel hầu như không gây ra tác dụng phụ nào đáng kể.

Các phản ứng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Di – Ansel có thể gặp là buồn nôn, nôn, thở ngắn, chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng, an thần.

Nghiêm trọng hơn có thể gặp các phản ứng dị ứng, ngứa, khó chịu, đau bụng, táo bón, thậm chí là ức chế hô hấp nếu dùng codein ở liều cao.

Hãy thông báo ngay cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn nếu như xảy ra cũng như để tìm được biện pháp xử lí thích hợp.

Lưu ý thuốc Di-Ansel

Không nên dùng rượu trong khi điều trị với thuốc này.

Cần chú ý với các bệnh nhân thuộc các trường hợp sau:

Các bệnh gan, thận.

Các bệnh đường hô hấp (bao gồm bệnh hen).

Có sung huyết phế quản (ho có đờm).

Phẫu thuật túi mật.

Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán trước trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin.

Codein chỉ nên sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.

Codein không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp (rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn). Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.

Chống chỉ định với bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 mạnh hoặc siêu nhanh do sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.

Codein sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em từ 0-18 tuổi vùa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A. có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng thậm chí tử vong, do đó chống chỉ định thuốc cho những bệnh nhân này.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Thuốc có thể làm suy giảm chức năng nhận thức và ảnh hưởng đến khả năng của bệnh nhân để lái xe an toàn. Khuyên bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu thấy các triệu chứng buồn ngủ hay chóng mặt.

Phụ nữ có thai

Di-Ansel có thể điều trị ngắn ngày ở liều khuyến cáo, nếu dùng thuốc này kéo dài thì phải tránh trong khi mang thai. Vào cuối thai kỳ, dùng thuốc có thể tác hại đến trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú

Di-Ansel không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ cho con bú. Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, codein chuyển hóa thành morphin có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.

Tương tác thuốc Di-Ansel

Thuốc

Liên quan đến codein: làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế men cytochrom P450. Khi dùng đồng thời thuốc này với thuốc giảm đau, thuốc ngủ, thuốc an thần kinh/thuốc chống loạn thần, thuốc giải lo âu hoặc dược chất gây trầm cảm (kể cả rượu) đều có thể làm tăng thêm trầm cảm. Do đó, nếu phải áp dụng liệu pháp kết hợp thì liều của các chất này phải giảm. Trong trường hợp chấn thương đầu, tác dụng làm suy hô hấp và tăng áp lực dịch não tủy của thuốc ngủ có thể tăng cao rõ rệt, cũng như có thể che lấp diễn tiến lâm sàng ở bệnh nhân tổn thương đầu. Dùng đồng thời chất chống tiết cholin với codein có thể gây liệt ruột.

Liên quan đến paracetamol: dùng chung với thuốc kháng đông (warfarin) làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào

Bảo quản thuốc Di-Ansel

  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc  ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Liên quan đến paracetamol

Với liều từ 10 g trở lên có thể gây ra tổn thương gan ở người lớn. Trong trường hợp bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như điều trị lâu dài với carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin hay thường xuyên uống nhiều rượu, hoặc lượng glutathion trong cơ thể bị cạn kiệt thì với lượng 5 g paracetamol trở lên đã có thể dẫn tới tổn thương gan.

Triệu chứng Quá liều ở 24 giờ đầu tiên: xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan xuất hiện rõ 12-48 giờ sau khi uống. Khi nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết và tử vong. Suy thận cấp tính, hoại tử ống thận cấp, loạn nhịp tim, viêm tụy hay bất thường về chuyển hóa glucose có thể xảy ra.

Liên quan đến codein

Ức chế cấp tính trung tâm hô hấp (tím xanh, giảm tần số hô hấp), buồn ngủ, phát ban, co đồng tử, co giật.

Liên quan đến cafein

Hiếm xảy ra Quá liều cafein. Triệu chứng sớm bao gồm: mất ngủ, bồn chồn, kích thích và có thể dẫn đến cơn mê sảng nhẹ, co giật và nhịp tim nhanh, đau thượng vị, nôn.

Xử trí

Rửa dạ dày, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

N-acetylcystein dùng theo đường tĩnh mạch hoặc uống, tốt nhất là trong vòng 10 giờ sau khi ngộ độc.

Dùng methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.

Hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng. 

Xử trí khi quên liều 

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!