Thuốc Dhabifen - Tác dụng giảm đau - Hộp 1 chai 100ml - Cách dùng

Dhabifen có thành phần chính là ibuprofen, có tác dụng giảm đau. Vậy thuốc Dhabifen được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Dhabifen

Thành phần chính trong công thức thuốc Dhabifen là Ibuprofen

  • Ibuprofen là dẫn xuất của acid propionic có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm.
  • Tuy nhiên tác dụng hạ sốt kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
  • Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh và tác dụng chống viêm xuất hiện tối đa sau 2 ngày điều trị.
  • Cơ chế tác dụng chống viêm của Ibuprofen là ức chế tổng hợp các chất trung gian hoá học gây viêm đặc biệt là prostaglandin bằng cách ứcchế enzym cyclooxygenase (COX) là enzym tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra thuốc còn đối kháng hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản qua trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá hoạc như bradykinin, serotonin, histamin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức bị viêm.
  • Cơ chế tác dụng giảm đau của Ibuprofen cũng như các thuốc giảm đau chống viêm không steroid khác, chúng có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tích cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như Bradykinin, serotonin...
  • Tác dụng chống kết tập tiểu cầu yếu hơn aspirin.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dhabifen

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

Hỗn dịch uống. 100mg/5ml. Hộp 1 chai 100ml

Giá thuốc:              

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dhabifen

Dhabifen hỗ trợ hạ sốt cho trẻDhabifen hỗ trợ hạ sốt cho trẻ

Chỉ định

Thuốc Dhabifen chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Hỗ trợ giảm đau và chống viêm các trường hợp nhẹ đến vừa trong các bệnh: Thống kinh (đau bụng kinh) nguyên phát và thứ phát, nhức đầu, đau răng, cắt mép âm hộ.
  • Sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với một số thuốc khác để giảm bớt liều thuốc phiện điều trị tình trạng đau cho người bệnh đau sau đại phẫu hoặc đau do ung thư.
  • Cải thiện tình trạng bệnh cho người mắc viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên (gặp ở trẻ vị thành niên).
  • Hỗ trợ hạ sốt cho trẻ nhỏ.

Chống chỉ định

Thuốc Dhabifen chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc trong các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
  • Không dùng cho người bệnh quá mẫn với các thuốc chống viêm phi Steroid khác.
  • Chống chỉ định sử dụng cho bệnh nhân trong tình trạng loét dạ dày tá tràng hoặc có tiền sử mắc bệnh này, bệnh nhân mắc hen suyễn, co thắt phế quản, suy giảm chức năng gan/thận, bệnh lý tim mạch, xuất huyết, chảy máu.
  • Không được dùng thuốc này điều trị đồng thời cho người bệnh đang sử dụng thuốc chống đông máu nhóm Coumarin, người sử dụng thuốc lợi niệu dẫn đến suy giảm tuần hoàn, người bệnh bị suy tim sung huyết hoặc bệnh tạo keo.
  • Phụ nữ đang trong 3 tháng cuối thai kỳ không được sử dụng thuốc này.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dhabifen

Cách dùng

Thuốc được bào chế dạng dung dịch uống nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống.

Liều dùng

Liều dùng để giảm đau cho người lớn:

  • Liều thông thường: Mỗi ngày uống 1,2 - 1,8 g, chia làm nhiều liều nhỏ.
  • Liều duy trì tối thiểu để đạt hiệu quả điều trị: Mỗi ngày uống 0,6 - 1,2 g.
  • Liều tối đa khuyến cáo: 2,4 - 3,2 g/ngày.

Liều dùng khuyến cáo để hạ sốt: Uống nhiều lần/ngày, mỗi lần 0,2 - 0,4 g, mỗi liều cách nhau 4 - 6 giờ. Chỉ nên sử dụng tối đa 1,2 g/ngày.

Liều dùng điều trị dành cho trẻ nhỏ: 

  • Liều thông thường để giảm đau hoặc hạ sốt: Mỗi ngày uống 20 - 30 mg x số kg cân nặng, chia làm nhiều liều nhỏ.
  • Liều dùng tối đa: Mỗi ngày uống không được vượt quá 40mg x số cân nặng, liều gợi ý tối đa với trẻ dưới 30kg là 500mg/ngày.

Liều dùng điều trị cho người bệnh suy giảm chức năng thận cần giảm liều, tùy vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định cụ thể.

Tác dụng phụ thuốc Dhabifen

Sử dụng Dhabifen có thể gây đau bụngSử dụng Dhabifen có thể gây đau bụng

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

Đau bụng, trướng bụng, táo bón/tiêu chảy, nôn nao, nôn ra máu, xuất huyết tiêu hóa.

Phản ứng quá mẫn, dị ứng, phát ban, nổi mẩn, mề đay, ngứa ngáy.

Viêm nhiễm do nhiễm trùng, nhiễm khuẩn.

Rối loạn tim mạch.

Bệnh nhân nên thông báo ngay cho bác sĩ điều trị khi có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi dùng thuốc để nhanh chóng kiểm soát tình trạng, tránh các trường hợp xấu xảy ra.

Lưu ý thuốc Dhabifen

Lưu ý và thận trọng 

  • Thận trọng khi dùng cho người bệnh hen phế quản, người có chức năng thận suy giảm.
  • Sử dụng đúng và đủ liều lượng đã được chỉ định.
  • Thuốc có thể gây chóng mặt, do vậy cẩn trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Bệnh nhân không nên ngừng thuốc khi vẫn đang trong quá trình điều trị, cần xin ý kiến của bác sĩ khi muốn ngừng hoặc chuyển sang nhóm thuốc khác.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Khuyến cáo cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Đối với phụ nữ có thai: Không sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú: 

  • Ibuprofen có khả năng bài tiết vào trong sữa mẹ với hàm lượng thấp. 
  • Không nên sử dụng thuốc khi người mẹ đang nuối con bằng sữa mẹ hoặc có thể ngừng cho con bú trước khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc Dhabifen

Nên lưu ý khi sử dụng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc sau vì đã có những tương tác được báo cáo ở một số bệnh nhân:

Những thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn kênh beta và thuốc đối kháng angiotensin-II NSAID có thể làm giảm tác dụng của những thuốc này.

Thuốc lợi tiểu cũng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thận của NSAID.

Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (ví dụ bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân người già có chức năng thận suy giảm), việc sử dụng đồng thời với thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn dòng beta, thuốc đối kháng angiotensin-II và các chất ức chế cyclooxygenase có thể làm hủy hoại thêm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, thường là có phục hồi. Do đó, việc dùng phối hợp thuốc nên được tiến hành thận trọng, đặc biệt ở người già. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi liều điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.

Glycosid trợ tim

NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận và tăng nồng độ trong huyết tương của glycoside trợ tim (ví dụ digoxin).
Lithium

Việc sử dụng đồng thời ibuprofen với các chế phẩm lithium có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này

Methotrexat

NSAID có thể ức chế bài tiết methotrexate ở ống thận và làm giảm độ thanh thải methotrexate.

Ciclosporin

Tăng nguy cơ ngộ độc thận với NSAID.

Mifepristone

Theo lí thuyết, hiệu quả của thuốc giảm đi do tác dụng kháng prostaglandin của NSAID, bao gồm axít acetylsalicylic. Các bằng chứng còn rất hạn chế lại cho thấy rằng việc kết hợp sử dụng cùng NSAID trong cùng ngày với prostaglandin không gây ảnh hưởng bất lợi cho tác dụng của mifepristone hoặc của prostaglandin lên sự mềm cổ tử cung hoặc sự co tử cung và cũng không làm giảm hiệu quả lâm sàng của việc can thiệp y khoa chấm dứt mang thai.

Corticosteroid
Ibuprofen nên được dùng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid do sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng bất lợi, đặc biệt đối với ống dạ dày ruột (loét hoặc chảy máu dạ dày ruột).

Những thuốc chống đông

NSAID có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống đông, ví dụ warfarin (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Axít acetylsalicylic

Cũng như với các thuốc khác có chứa NSAID, dùng đồng thời ibuprofen với axít acetylsalicylic/aspirin nhìn chung không được khuyến nghị do khả năng tăng tác dụng bất lợi.

Số liệu thí nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng chống kết tụ tiểu cầu ở liều thấp của axít salicylic khi sử dụng đồng thời.Tuy nhiên, hạn chế của các số liệu và sự không chắc chắn của việc ngoại suy từ các dữ liệu ngoài lâm sàng về tình huống lâm sàng gợi ý là không thể đưa ra kết luận chắc chắn nào về việc sử dụng thường xuyên ibuprofen, và không có tác dụng lâm sàng đáng kể nào có thể coi là có khả năng xảy ra khi thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).

Sulfonylurea
Các chất NSAID có thể làm tăng tác dụng của các thuốc sulfonylrea. Có rất ít báo cáo cho thấy hiện tượng giảm đường huyết ở bệnh nhân đang điều trị với sulfonylurea có dùng ibuprofen.

Zidovudine
Sử dụng chung với NSAIDs tăng nguy cơ gây độc tính huyết. Có bằng chứng tăng nguy cơ tụ máu khớp và bướu máu ở bệnh nhân HIV dương tính có chứng máu khó đông, sau khi được điều trị đồng thời zidovudine và ibuprofen.

Các NSAID khác, bao gồm salicylate và thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Sử dụng đồng thời một vài NSAID có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu dạ dày ruột do tác dụng hiệp đồng. Nên tránh sử dụng đồng thời ibuprofen với các NSAID khác.

Aminoglycosid

NSAID có thể làm giảm sự đào thải của các aminoglycoside.
Cholestyramine

Việc dùng phối hợp ibuprofen và cholestyramine có khả năng làm giảm hấp thu của ibuprofen trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, ảnh hưởng mang ý nghĩa lâm sàng còn chưa được biết.

Tacrolimus

Sử dụng đồng thời hai thuốc có thể tăng nguy cơ độc tính thận.

Những thuốc chống kết tụ tiểu cầu và những thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc.

Tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Những chiết xuất từ cây cỏ
Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu với NSAID.

Kháng sinh nhóm Quinolone

Những dữ liệu thu được trên động vật cho thấy NSAID có thể tăng nguy cơ co giật gắn liền với kháng sinh nhóm quinolone. Bệnh nhân sử dụng NSAID và kháng sinh nhóm quinolone có thể tăng nguy cơ co giật.

Các thuốc ức chế CYP2C9

Việc dùng kết hợp ibuprofen với các thuốc ức chế CYP2C9 có thể gia tăng phơi nhiễm với ibuprofen (cơ chất của CYP2C9). Trong một nghiên cứu với voriconazole và fluconazole (các thuốc ức chế CYP2C9) cho thấy mức độ phơi nhiễm với S (+)-ibuprofen tăng khoảng từ 80 đến 100%. Nên cân nhắc việc giảm liều ibuprofen khi chi định phối hợp các thuốc ức chế CYP2C9, đăc biệt khi ibuprofen liều cao được sử dụng phối hợp với voriconazole hoặc fluconazole.

Bảo quản thuốc Dhabifen

  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng mặt trời.
  • Không uống thuốc đã quá hạn sử dụng.
  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!