Thuốc Brotizolam - Dùng để an thần, gây ngủ - Hộp 10 viên - Cách dùng

Thuốc Brotizolam thường được dùng để an thần, gây ngủ. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Thuốc Brotizolam

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Brotizolam

Brotizolam có thành phần chính là Brotizolamum. Brotizolam là một loại thuốc thienodiazepine an thần - thôi miên, là một chất tương tự benzodiazepine. Nó sở hữu các đặc tính giải lo âu, chống co giật, thôi miên, an thần và cơ xương, và được coi là có tác dụng tương tự như các thuốc benzodiazepin tác dụng ngắn như triazolam. Nó được sử dụng trong điều trị ngắn hạn của chứng mất ngủ nặng hoặc suy nhược. Brotizolam là một loại thuốc cực kỳ mạnh và nó được loại bỏ nhanh chóng với thời gian bán hủy trung bình là 4,4 giờ (trong khoảng 3,6 - 7,9 giờ)

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Brotizolam

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng Brotizolam 0.25mcg: Hộp 10 viên. 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Brotizolam

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định điều trị mất ngủ nặng.Thuốc được chỉ định điều trị mất ngủ nặng. 
  • Brotizolam được chỉ định để điều trị ngắn hạn (2-4 tuần) mất ngủ nặng hoặc suy nhược.
  • Brotizolam được sử dụng để điều trị lo âu, phản ứng cai rượu cấp tính, và co giật.
  • Thuốc này cũng được sử dụng để làm giảm co thắt cơ và an thần trước khi làm phẫu thuật

Chống chỉ định 

Dị ứng với Brotizolam và các thành phần khác

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Brotizolam

Liều dùng brotizolam cho người lớn là gì?

Người lớn: 250 mcg mỗi ngày trước khi đi ngủ, có thể dùng thuốc trong 2 tuần.

Người cao tuổi: 125 mcg lúc trước đi ngủ, có thể dùng thuốc trong 2 tuần.

Liều dùng tối đa: 500 mcg.

Liều dùng brotizolamcho trẻ em là gì?

Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh.

Tác dụng phụ thuốc Brotizolam

Thuốc có thể gây ra mệt mỏi và buồn ngủ.Thuốc có thể gây ra mệt mỏi và buồn ngủ.

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, mệt mỏi, táo bón, và mất điều hòa (mất thăng bằng).

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng  mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi bác sĩ ngay nếu bạn mắc một trong những dấu hiệu sau:

  • Lú lẫn, ảo giác, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
  • Hành vi nguy hiểm khác thường, giảm ức chế, không sợ nguy hiểm;
  • Tâm trạng chán nản, có ý nghĩ tự tử hoặc tự gây tổn thương chính mình;
  • Hiếu động, kích động, hung hăng, thù địch;
  • Co giật xuất hiện hoặc trở nên xấu đi;
  • Hơi thở yếu hoặc nông;
  • Cảm thấy choáng váng;
  • Co giật cơ, run;
  • Mất kiểm soát bàng quang;
  • Ít hoặc không đi tiểu.

Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Vấn đề về trí nhớ;
  • Buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi;
  • Chóng mặt, cảm giác quay vòng vòng;
  • Cảm giác bồn chồn hay cáu kỉnh;
  • Yếu cơ;
  • Buồn nôn, táo bón;
  • Chảy nước dãi hay khô miệng, nói lắp;
  • Mắt mờ, hoa mắt;
  • Phát ban da nhẹ, ngứa;
  • Mất hứng thú quan hệ tình dục.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Brotizolam

Lưu ý chung

Trước khi dùng brotizolam, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Brotizolam, alprazolam (Xanax), chlordiazepoxide (Librium, Librax), clonazepam (Klonopin), clorazepate (Tranxene), estazolam (ProSom), flurazepam (DALMANE), lorazepam (Ativan), oxazepam (Serax), prazepam (Centrax), temazepam (Restoril), triazolam (Halcion), hoặc bất kỳ loại thuốc khác.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa hoặc không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biệt là thuốc kháng histamin; cimetidine (Tagamet); digoxin (Lanoxin); disulfiram (Antabuse); fluoxetine (Prozac); isoniazid (INH, Laniazid, Nydrazid); ketoconazole (Nizoral); levodopa (Larodopa, Sinemet); thuốc trị bệnh trầm cảm, thuốc trị động kinh, thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh Parkinson, bệnh hen suyễn, cảm lạnh hoặc dị ứng; metoprolol (Lopressor, Toprol XL); giãn cơ; thuốc tránh thai; probenecid (Benemid); propoxyphen (Darvon); propranolol (Inderal); ranitidine (Zantac); rifampin (Rifadin); thuốc an thần; thuốc ngủ; theophylline (Theo-Dur); thuốc an thần; axit valproic (Depakene); và các vitamin. Các loại thuốc này có thể làm tăng cơn buồn ngủ do brotizolam.
  • Nếu bạn sử dụng các thuốc kháng axit, uống brotizolam trước, sau đó 1 giờ sau mới dùng các thuốc kháng axit.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị bệnh tăng nhãn áp; co giật; hoặc bệnh phổi, tim, hoặc bệnh gan.
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng Brotizolam, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức.
  • Nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của brotizolam nếu bạn trên 65 tuổi. Người lớn tuổi không nên dùng brotizolam bởi vì thuốc này không an toàn bằng các loại thuốc khác để điều trị bệnh tương tự.
  • Nếu bạn có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng brotizolam.
  • Bạn nên biết rằng thuốc này có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Nhớ rằng rượu có thể làm tăng cơn buồn ngủ do thuốc này gây ra.
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của thuốc này.

Lưu ý đối tượng đặc biệt: mang thai, cho con bú...

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D (đã có bằng chứng về nguy cơ) đối với thai kỳ.

Tương tác thuốc Brotizolam

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Alfentanil;
  • Amobarbital;
  • Anileridine;
  • Aprobarbital;
  • Buprenorphine;
  • Butabarbital;
  • Butalbital;
  • Carbinoxamine;
  • Carisoprodol;
  • Chloral hydrate;
  • Chlorzoxazone;
  • Cobicistat;
  • Codeine;
  • Dantrolene;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Ethchlorvynol;
  • Etravirine;
  • Fentanyl;
  • Fosphenytoin;
  • Fospropofol;
  • Hydrocodone;
  • Hydromorphone;
  • Itraconazole;
  • Ketorolac;
  • Levorphanol;
  • Meclizine;
  • Meperidine;
  • Mephenesin;
  • Mephobarbital;
  • Meprobamate;
  • Metaxalone;
  • Methadone;
  • Methocarbamol;
  • Methohexital;
  • Mirtazapine;
  • Morphine;
  • Morphine Sulfate Liposome;
  • Orlistat;
  • Oxycodone;
  • Oxymorphone;
  • Pentobarbital;
  • Phenobarbital;
  • Phenytoin;
  • Primidone;
  • Propoxyphene;
  • Remifentanil;
  • Secobarbital;
  • Natri oxybate;
  • Sufentanil;
  • Suvorexant;
  • Tapentadol;
  • Thiopental;
  • Zolpidem.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Amitriptyline;
  • Amprenavir;
  • Clarithromycin;
  • Dalfopristin;
  • Disulfiram;
  • Erythromycin;
  • Fluvoxamine;
  • Ginkgo;
  • Isoniazid;
  • Perampanel;
  • Quinupristin;
  • Rifapentine;
  • Roxithromycin;
  • St John’s Wort;
  • Theophylline;
  • Troleandomycin.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Có tiền sử lạm dụng rượu;
  • Có tiền sử lạm dụng hoặc phụ thuộc ma túy – Sự phụ thuộc vào brotizolam có thể tăng lên;
  • Vấn đề về hô hấp hoặc bệnh phổi nặng;
  • Bệnh tăng nhãn áp góc hẹp;
  • Bệnh gan nặng;
  • Nhược cơ;
  • Ngưng thở khi ngủ (dừng tạm thời của hơi thở trong khi ngủ) – Không nên sử dụng brotizolam ở những bệnh nhân có tình trạng này;
  • Có tiền sử trầm cảm – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan mức độ nhẹ hoặc vừa – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng lên vì thuốc bài tiết chậm hơn khỏi cơ thể.

Bảo quản thuốc Brotizolam

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!