Thuốc Amphotret ( Amphotericin B 50mg ) - Điều trị nhiễm trùng nấm - Cách dùng

Amphotericin B là thuốc được sử dụng để điều trị nhiều chứng nhiễm trùng nấm nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Vậy thuốc Amphotericin B được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Amphotericin B

Thuốc có thành phần là: Amphotericin B

Amphotericin B là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng. Amphotericin B cũng gắn với sterol bào chất của người (chủ yếu cholesterol) nên giải thích được một phần độc tính của thuốc đối với người. Do đó thuốc đã được bào chế dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid để giảm độc tính. Amphotericin B có tác dụng kìm nấm đối với một số nấm như: Absidia spp., Aspergillus spp., Basidiobolus spp., Blastomyces dermatitidis., Candida spp., Coccidioides immitis, Conidiobolus spp., Cryptococcus neoformans. Histoplasma capsulatum, Mucor spp., Paracoccidioides brasiliensis, Rhizopus spp., Rhodotorula spp. và Sporothrix schenckii.

Nồng độ ức chế tối thiểu trong khoảng từ 0,03 - 1 microgam/ml đối với đa số các loài nấm này. Những loài khác như: Prototheca spp, và Leishmania và Naegleria protozoa cũng được thông báo có nhạy cảm với amphotericin B. Thuốc không có tác dụng với vi khuẩn, Rickettsia và virus.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Amphotericin B

Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm với hàm lượng

Mỗi lọ thủy tinh chứa:

  • Amphotericin B U.S.P. 50 mg/L
  • Tá dược: Natri deoxycholat, acid phosphoric, natri hydroxyd.

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới các dạng và hàm lượng khác như sau:

Dạng tiêm: 

Chế phẩm phức hợp với natri cholesteryl sulfat: Bột để pha tiêm: 50mg/lọ - 100mg/lọ.

Chế phẩm dạng liposom: Bột để pha tiêm 50mg/lọ.

Giá thuốc: ~270.000/lọ

Dạng uống, ngậm: 

Viên nén 100mg.

Hỗn dịch 100mg/ml, 12 ml/lọ. Viên ngậm 10mg.

Dạng bôi ngoài:

Lotion 3%, 3g/100 ml, 30ml/1 tuýp.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Amphotericin B

Chỉ định

 Amphotericin B được chỉ định điều trị nhiễm nấm Candida spp Amphotericin B được chỉ định điều trị nhiễm nấm Candida sppThuốc Amphotericin B được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Amphotret (amphotericin B pha tiêm tĩnh mạch) dùng chủ yếu cho bệnh nhân bị nhiễm nấm tiến triển, nguy hiểm có khả năng đe dọa tính mạng. Sản phẩm này không được dùng để điều trị nhiễm nấm không xâm lấn, như là nấm candida âm đạo, nấm miệng, nấm Candida thực quản trên các bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính ở mức bình thường.
  • Amphotret (amphotericin B pha tiêm tĩnh mạch) được dùng để điều trị các nhiễm nấm nhạy cảm với Amphotericin B, như Candida spp., Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans, Mucor spp., Rhodotorula spp., Absidia spp.,Blastomyces dermatitidis.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với amphotericin B hoặc với bất cứ một thành phần nào trong công thức

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amphotericin B

Xác định liều dùng amphotericin B chủ yếu theo kinh nghiệm có xét đến đáp ứng điều trị, độc tính trên thận và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Liều duy trì hang ngày thông thường của Amphotret là 0,5 - 1 mg/kg amphotercin B; có thể dùng liều cao hơn, nhưng tổng liều hàng ngày không bao giờ được vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng vì quá liều amphotericin B có thể gây ngưng tim mạch va hô hấp.

Phần lớn các chủng nấm nhạy cảm bị ức chế in vitro ở nồng độ amphotericin B < 2µg/ml và nồng độ thuốc này có thể đạt được khi dùng liều tương đương 50 - 70 mg amphotericin B. Kết quả điều trị ít tương quan với tính nhạy cảm của nấm in vitro.

Amphotret có thể dùng hàng ngày hoặc cách ngày. Dùng cách ngày liều dùng gấp đôi liều dùng hàng ngày của amphotericin B dự tính sẽ cho nồng độ đỉnh cao hơn. Khả năng dung nạp thuốc cũng cải thiện khi dùng phác đồ cách ngày do không phải dùng thường xuyên sẽ giảm bớt các tác dụng bất lợi do tiêm truyền liên tục.

Liều thử thăm dò

Dùng liều thử thăm dò sẽ xác định được bệnh nhân có xu hướng có phản ứng quá mẫn sốt cao hay rét run và lạnh cóng. Một liều ban đầu cho 1 mg amphotericin B có thể tiêm truyền trong 10-30 phút mà không cần dùng thuốc dự phòng trước. Theo dõi bệnh nhân xem có phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể có cho đến 3 giờ sau đó.

Không nên trì hoãn việc điều trị ở bệnh nhân bị bệnh thể cấp tính hay suy giảm miễn dịch.

Bắt đầu điều trị với liều tăng dần

Amphotret thường được bắt đầu với liều thấp và tăng dần cho đến khi đạt được liều duy trì mong muốn. Lý do là để cải thiện sự dung nạp thuốc của bệnh nhân đối với các phản ứng bất lợi do tiêm truyền. Cách này trên thực tế có thể không tốt vì có thể gây trì hoãn việc sử dụng liều điều trị của amphotericin B lên đến vài ngày sau khi quyết định bắt đầu phác đồ điều trị với Amphotret. Trừ trường hợp trên các bệnh nhân không ổn định, các phản ứng bất lợi do tiêm truyền không gây hậu quả di chứng nghiêm trọng, không nên trì hoãn dùng liều điều trị của amphotericin B (0,25-

0,30mg/kg/ngày) nhằm tránh các phản ứng bất lợi liên quan đến tiêm truyền. Cũng không nên trì hoãn dùng liều duy trì của Amphotret ở bệnh nhân có ức chế miễn dịch hoặc bệnh cấp tính.

Thời gian tiêm truyền

Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ngẫu nhiên nhằm đánh giá ảnh hưởng của tốc độ tiêm truyền trong thời gian 4 giờ hay 24 giờ, nhận thấy là tiêm truyền chậm amphotericin B deoxycholat trong 24 giờ giảm tỷ lệ tử vong, phản ứng bất lợi và độc tính trên thận so với tiêmtruyền nhanh trong 4 giờ. Chỉ định tiêm tĩnh mạch chậm amphotericin B ở bệnh nhân vô niệu và bệnh nhân giảm bài tiết kali. Khuyến cáo sử hoặc cách ngày khi cần pha loãng Amphotret đến nồng độ amphotericin B không vượt quá 0,1mg/ml.

Cách pha thuốc Amphotericin B

Hoàn nguyên thuốc như sau: cho trực tiếp 10 ml nước cất pha tiêm vào lọ chứa bột đông khô. Lắc lọ cho đến khi thu được dung dịch trong suốt. Pha loãng tiếp để thu được dung dịch truyền bằng dung dịch tiêm dextrose 5% có pH > 4,2. Do Amphotret không chứa chất bảo quản hay kìm khuẩn, phải tuyệt đối vô trùng khi pha thuốc và sử dung Amphotret.

Không sử dụng dịch đặc ban đầu hoặc dịch pha loãng để tiêm truyền dung dịch không trong suốt hoặc có tiểu phân lạ.

Có thể dùng màng lọc vi khuẩn (cỡ lỗ 1 um) nội tuyến để tiêm tĩnh mạch Amphotret.

Tác dụng phụ thuốc Amphotericin B

Thuốc có thể gây độc tính lên thậnThuốc có thể gây độc tính lên thận

Truyền tĩnh mạch amphotericin B bao gồm: 

  • Độc tính lên thận, thiếu máu, phản ứng bất lợi do tiêm truyền và viêm tĩnh mạch. Độc tính lên thận là độc tính lên cơ quan hạn chế dùng liều cao, biểu hiện là hoại tử ống thận. 
  • Dấu hiệu triệu chứng độc tính lên thận bao gồm tăng creatinin huyết thanh, ure máu, giảm kali máu và giảm magnesi máu. Độc tính lên thận có xu hướng hồi phục, mặc dù có bằng chứng cho thấy liều dùng vượt quá 4 đến 5g gây cho bệnh nhân nguy cơ thay đổi chức năng thận không hồi phục.

“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.

Lưu ý thuốc Amphotericin B

Bệnh nhân cần điều trị nội khoa nếu sử dụng thuốc Amphotericin B ở dạng tiêm/ truyền. Nếu nhận thấy creatinin huyết áp và ure huyết cao gấp đôi bình thường, cần ngưng sử dụng thuốc hoặc điều chỉnh liều để khôi phục chức năng thận. Bên cạnh đó, cần kiểm tra nồng độ kali huyết, magnesi huyết và số lượng hồng cầu hằng tuần.

 Truyền thuốc nhanh có thể làm tăng kali huyết và loạn nhịp tim, nhất là đối với bệnh nhân suy thận. Thận trọng khi sử dụng thuốc Amphotericin B ở đường tiêm cho bệnh nhân chiếu xạ toàn thân.

Lái xe và vận hành máy móc

Amphotericin B có thể gây các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt.Do đó, cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc trên các đối tượng này.

Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tác dụng có hại của Amphotericin B khi dùng cho người mang thai và phụ nữ con bú.

Do đó, cần sử dụng một cách thận trọng trên những đối tượng này.

Tương tác thuốc Amphotericin B

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Arsenic trioxide;
  • Foscarnet;
  • Cyclosporine.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe 

 Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thận.

Bảo quản thuốc Amphotericin B

Thuốc Amphotericin B cần được bảo quản trong nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Dung dịch pha tiêm có thể bền vững trong 24 giờ nếu được pha trong môi trường vô khuẩn và bảo quản trong tủ lạnh.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Quá liều amphotericin B có thể gây ngừng tim phổi. Nếu nghi ngờ có quá liều thì phải ngừng điều trị và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng và cần kết hợp điều trị hỗ trợ.

Xử trí khi quên liều 

 Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!