Thuốc Amantadin - Điều trị hội chứng Parkinson - Cách dùng

Thuốc Amantadin thường được dùng để điều trị hội chứng Parkinson. Vậy thuốc Amantadin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Amantadin

Amantadin có thành phần chính là Amantadin hydroclorid

Amantadin có tác dụng thông qua tác dụng dopaminergic và kháng virus. Thuốc dùng để phòng và điều trị triệu chứng các bệnh gây bởi nhiều chủng virus cúm A. Amantadin kìm hãm ở giai đoạn sớm quá trình sao chép virus, có thể bằng cách ức chế các hạt virus mất lớp vỏ bọc. Ðể phòng nhiễm, thuốc cần có ở các mô trước khi bị virus xâm nhập; tuy nhiên, nếu uống thuốc trong vòng 24 - 48 giờ sau khi các triệu chứng xuất hiện thì các triệu chứng của cúm sẽ nhẹ hơn và hết nhanh hơn. Amantadin không ảnh hưởng lên tính tạo miễn dịch của vaccin cúm A. Các chủng virus cúm A kháng amantadin có thể được hình thành trong quá trình điều trị, do sự biến đổi gen của virus. Các chủng kháng amantadin này tỏ ra có khả năng lây truyền. Ðể phòng tạm thời bệnh cúm, người ta dùng amantadin để bổ trợ vaccin cúm cho người có nguy cơ cao, những người có nhiều nguy cơ bị lây nhiễm do tiếp xúc tại nhà và các nhân viên y tế được tiêm vaccin cúm. Phòng cúm bằng thuốc không thể thay thế cho việc tiêm phòng vaccin cúm hàng năm.

Amantadin cũng được dùng trong điều trị bệnh Parkinson, phối hợp với trị liệu khác, và trong điều trị các hội chứng ngoại tháp do thuốc gây ra. Trong não, thuốc ngăn cản sự tái thu nhập dopamin ở các tận cùng của các sợi thần kinh tiết dopamin, và do đó làm tăng nồng độ dopamin ở các synap. Ðiều này tăng cường chức năng của các con đường thần kinh còn lại ở liềm đen và thể vân của người mắc bệnh Parkinson. Amantadin được dùng điều trị khởi đầu một mình hoặc kết hợp với levodopa. Triệu chứng lâm sàng mất vận động và cứng cơ tiến triển tốt nhờ tác dụng của amantadin; tác dụng này kém so với levodopa nhưng hơn tác dụng của các thuốc kháng muscarin. Ðáp ứng với amantadin thường là vừa phải. Ngay cả trong trường hợp người bệnh có đáp ứng rất tốt đối với amantadin, thì thường sau từ 6 đến 8 tuần uống thuốc liên tục, tác dụng của thuốc giảm dần và có thể mất tác dụng trong khoảng tháng thứ 2 và tháng thứ 18. Có thể giảm thiểu được điều này nếu dùng thuốc ngắt quãng, chỉ uống thuốc 2 - 3 tuần rồi nghỉ thuốc vài tuần. Nếu dùng phối hợp với levodopa thì có tác dụng hơn là chỉ dùng một trong hai loại thuốc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Amantadin

Thuốc Amatadin được bào chế dưới dạng: Viên nén, viên nang, siro

Giá bán thuốc Amatadin sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá thuốc Amatadin.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Amantadin

Amatadin thường được sử dụng để điều trị bệnh ParkinsonAmatadin thường được sử dụng để điều trị bệnh Parkinson

Chỉ định 

  • Hội chứng Parkinson.
  • Hội chứng ngoại tháp.
  • Phòng và điều trị cúm A

Chống chỉ định 

  • Mang thai.
  • Cho con bú.
  • Ðộng kinh hay loét dạ dày.
  • Dị ứng với amantadin.
  • Có tiền sử loạn tâm thần.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amantadin

Cách dùng

Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường một hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang dùng thuốc này hai lần mỗi ngày và có vấn đề về giấc ngủ sau khi dùng thuốc, thì hãy dùng liều thứ hai vài giờ trước khi đi ngủ.

Nếu bạn uống thuốc dạng siro, hãy đo liều lượng thuốc cẩn thận bằng muỗng/ly đo.

Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Đối với trẻ em, liều lượng thuốc cũng được dựa trên cân nặng. Không được dùng nhiều thuốc hơn chỉ định của bác sĩ.

Thuốc này hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể được duy trì không thay đổi. Vì thế, hãy dùng thuốc này vào các khoảng thời gian cách đều nhau suốt ngày và đêm.

Nếu bạn đang sử dụng amantadine để điều trị nhiễm virus, hãy bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi chấm dứt đợt điều trị, thậm chí nếu các triệu chứng của bạn biến mất chỉ sau vài ngày. Ngừng dùng thuốc quá sớm có thể dẫn đến tái phát bệnh.

Đối với bệnh Parkinson, tác dụng của thuốc có thể không được nhận thấy trong vài tuần. Không được dừng thuốc đột ngột bởi vì các triệu chứng và tác dụng phụ có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Bác sĩ có thể giảm dần dần liều lượng thuốc của bạn. Thuốc này cũng có thể không hoạt động tốt sau vài tháng sử dụng. Hãy thông báo với bác sĩ nếu thuốc không còn hoạt động hiệu quả.

Liều dùng

  • Người lớn 

Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng cúm

Liều lượng được khuyến cáo thông thường: uống 200 mg mỗi ngày, chia thành 1 đến 2 liều.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh cúm A

Liều lượng được khuyến cáo thông thường: uống 200 mg mỗi ngày, chia thành 1 đến 2 liều.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Parkinson

Đơn trị liệu:

Uống 100 mg mỗi ngày hai lần; bắt đầu tác dụng thường trong 48 giờ.

Đối với những bệnh nhân mắc các bệnh nghiêm trọng hoặc đang dùng các thuốc điều trị bệnh Parkinson khác ở liều lượng cao:

Liều khởi đầu: 100 mg mỗi ngày một lần.

Sau 1 đến vài tuần với liều khởi đầu: Liều lượng có thể được tăng lên đến 100 mg đường uống, mỗi ngày 2 lần , nếu cần thiết.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc phản ứng ngoại tháp.

Uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

  • Trẻ em 

Liều dùng thông thường cho trẻ em đối với việc dự phòng cúm

Liều lượng được khuyến cáo thông thường:

  • 1 đến 9 tuổi: uống 4,4 đến 8,8 mg/kg mỗi ngày; không vượt quá 150 mg/ngày.
  • 10 đến 12 tuổi: uống 100 mg, mỗi ngày hai lần.

Các khuyến cáo của Ủy ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ (ACIP) và Viện khoa học trẻ em Hoa Kỳ (AAP) (để làm giảm nguy cơ độc tính):

  • 1 đến 9 tuổi: uống 5 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 liều; không vượt quá 150 mg/ngày.
  • 10 tuổi hoặc lớn hơn, nhẹ hơn 40 kg: uống 5 mg/kg mỗi ngày.
  • 10 tuổi hoặc lớn hơn, 40 kg hoặc nặng hơn: uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc cúm A

Liều lượng được khuyến cáo thông thường:

  • 1 đến 9 tuổi: uống 4,4 đến 8,8 mg/kg mỗi ngày; không vượt quá 150 mg/ngày.
  • 10 đến 12 tuổi: uống 100 mg, mỗi ngày hai lần.

Các khuyến cáo của Ủy ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ (ACIP) và Viện khoa học trẻ em Hoa Kỳ (AAP) (để làm giảm nguy cơ độc tính):

  • 1 đến 9 tuổi: uống 5 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 liều; không vượt quá 150 mg/ngày.
  • 10 tuổi hoặc lớn hơn, nhẹ hơn 40 kg: uống 5 mg/kg mỗi ngày.
  • 10 tuổi hoặc lớn hơn, 40 kg hoặc nặng hơn: uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

Tác dụng phụ của thuốc Amantadin

Sử dụng Amatadin có thể gây ra cảm giác khó thởSử dụng Amatadin có thể gây ra cảm giác khó thở

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Cảm giác thở hụt hơi, thậm chí khi gắng sức nhẹ.
  • Sưng phù, tăng cân nhanh chóng.
  • Cảm giác buồn chán, kích động, hung hăng.
  • Thay đổi hành vi, ảo giác, ý nghĩ tự làm tổn thương bản thân mình.
  • Khó tiểu hoặc bí tiểu.
  • Sốt cao, cứng cơ bắp, lú lẫn, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc không đều, thở gấp, cảm giác như bất tỉnh.
  • Cử động cơ không ngừng nghỉ ở mắt, lưỡi hàm và cổ.
  • Run rẩy (run không kiểm soát).

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Choáng váng, buồn ngủ, đau đầu.
  • Các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ), các giấc mơ lạ.
  • Cảm giác lo lắng.
  • Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, chán ăn.
  • Khô miệng, khô mũi.
  • Mất thăng bằng hoặc mất phối hợp.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Amantadin

Trước khi dùng amantadine, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với amantadine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biệt là benztropine (Cogentin), hydrochlorothiazide kèm với triamterene (Maxzide, Dyazide), thuốc trị bệnh trầm cảm, các loại thuốc khác trị bệnh Parkinson, thuốc trị chứng co thắt ở bao tử hay ruột, chất kích thích, trihexyphenidyl (Artane), và các vitamin.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị động kinh hoặc bất kỳ tình trạng co giật nào khác, hoặc đã từng bị bệnh tim, thận, gan, suy tim, huyết áp thấp, phát ban da tái phát hoặc bệnh thần kinh.
  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian đang dùng amantadine, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Amantadine có thể gây hại đến bào thai.
  • Thuốc này có thể gây kém thị lực; vì vậy hãy cẩn thận khi lái xe hoặc làm những công việc yêu cầu sự tập trung.

Phụ nữ có thai, cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Amantadine có thể đi vào sữa mẹ gây hại đến em bé. Không được sử dụng thuốc này mà không thông báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.

Tương tác thuốc Amantadin

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Atropine (Atreza, Sal-Tropine).
  • Dicyclomine (Bentyl).
  • Glycopyrrolate (Robinul).
  • Hyoscyamine (Anaspaz, Levbid, Levsin, Nulev).
  • Mepenzolate (Cantil).
  • Methscopolamine (Pamine).
  • Propantheline (Pro-Banthine).
  • Scopolamine (Maldemar, Scopace, Transderm-Scop).
  • Quinine (Qualaquin).
  • Quinidine (Cardioquin, Quinaglute).
  • Thuốc lợi tiểu như triamterene (Dyrenium), hydrochlorothiazide (HCTZ, Dyazide, HydroDiuril, Hyzaar, Lopressor, Vasoretic, Zestoretic).
  • Các thuốc phenothiazine như prochlorperazine (Compazine), thioridazine (Mellaril) và các thuốc khác.

Thức ăn

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Suy tim sung huyết.
  • Có tiền sử hoặc tái phát bệnh eczema.
  • Có tiền sử động kinh hay co giật.
  • Bệnh gan.
  • Hạ huyết áp.
  • Có tiền sử Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS).
  • Phù nề ngoại biên (sưng phù ở bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân).
     Có tiền sử rối loạn tâm thần – Sử dụng thuốc thận trọng. Vì thuốc có thể làm các tình trạng này trở nên trầm trọng hơn.
  • Bệnh tăng nhãn áp góc đóng, chưa điều trị – Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc mắc tình trạng này.
  • Bệnh thận – Sử dụng thuốc thận trọng. Tác dụng của thuốc có thể tăng lên bởi vì quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.

Bảo quản thuốc Amantadin

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!