Thuốc Almetamin - Điều trị các trường hợp dị ứng, mề đay - Hộp 100 viên - Cách dùng

Thuốc Almetamin thường được dùng điều trị các trường hợp dị ứng, mề đay. Vậy thuốc Almetamin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Almetamin

Almetamin có thành phần chính là Dexchlorpheniramine và Betamethasone. Betamethasone là một corticosteroid thượng thận có tính kháng viêm. Betamethasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticosteroid.

Dexchlorpheniramine là thuốc kháng histamin đường uống, có cấu trúc propylamin. Đây là thuốc chống dị ứng do thuốc đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamin, chủ yếu trên da, mạch máu và niêm mạc ở kết mạc, mũi, phế quản và ruột. Nhờ đó điều trị dị ứng, mề đay, phản vệ trên các cơ quan khi cơ thể tăng tiết histamin.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Almetamin

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng:

  • Betamethasone: 0.5mg
  • Dexchlorpheniramine 2mg

Hộp 100 viên.

Giá thuốc: 30000 VNĐ/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Almetamin

Chỉ định 

Hình: Thuốc được chỉ định trong trường hợp nổi mề đay. Nguồn: Oak Brooks AllergistsHình: Thuốc được chỉ định trong trường hợp nổi mề đay. Nguồn: Oak Brooks Allergists

Thuốc Almetamin được chỉ định dùng trong một số trường hợp sau:

  • Nổi mày đay
  • Viêm da dị ứng, viêm da do tiếp xúc, chàm
  • Hen phế quản mạn tính
  • Viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng
  • Viêm kết mạc dị ứng.

Chống chỉ định 

Thuốc Almetamin chống chỉ định trong một số trường hợp sau:

  • Người có bệnh về mắt, ví dụ tăng nhãn áp.
  • Những người bị phì đại tuyến tiền liệt.
  • Những người vừa tiêm chủng đậu mùa. Bởi vì khi chủng ngừa cho những bệnh nhân đang dùng hormon steroid có thể dẫn đến rối loạn tâm thần và phản ứng kháng nguyên - kháng thể không xảy ra.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Almetamin

Cách dùng

Đường uống, theo đơn của bác sĩ

Liều dùng

  • Đối với người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Liều khởi đầu là 1 - 2 viên x 3 - 4 lần/ngày.
  • Đối với trẻ em 8 - 14 tuổi: Liều khởi đầu là 1⁄2 - 1 viên/3 - 4 lần/ngày.
  • Đối với trẻ em 3 - 7 tuổi: Liều khởi đầu là 1⁄4 viên/2 - 3 lần/ngày.

Khi thấy các triệu chứng đã được cải thiện, người bệnh có thể giảm liều từ từ đến liều duy trì tối thiểu rồi ngưng dùng thuốc. Liều dùng có thể tăng lên theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.

Lưu ý: Liều dùng ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể còn tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn biến của bệnh. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để có được liều dùng phù hợp.

Tác dụng phụ của thuốc Almetamin (ADR)

Thuốc có thể gây kích thích, bồn chồn khi dùng. Nguồn: HealthlineThuốc có thể gây kích thích, bồn chồn khi dùng. Nguồn: Healthline

  • Phản ứng quá mẫn: Phát ban.
  • Tâm thần: Rối loạn tâm thần, bồn chồn, kích động, nhìn đôi, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà và cảm giác ngột ngạt.
  • Tiêu hóa: Loét dạ dày, hưng cảm khát nước, ợ nóng, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tăng cảm giác ngon miệng và tiêu chảy.
  • Hệ tiết niệu: Đa niệu, tiểu khó.
  • Tim mạch: Cao huyết áp.
  • Huyết học: Chứng tăng bạch cầu, chứng huyết khối.
  • Da: Chàm, mụn, nám da, xuất huyết dưới da, ban xuất huyết, chứng rậm lông, rụng tóc, ngứa và rối lọan tiết mồ hôi.
  • Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt, tiểu đường, thiểu năng thượng thận cấp tính và ức chế sự phát triển ở trẻ em.
  • Cơ - xương: Loãng xương, bệnh cơ do steroid, đau cơ và đau khớp.
  • Nhãn khoa: Đục thủy tinh thể dưới bao và glaucom.
  • Tác dụng phụ khác: Nhiễm trùng, khó chịu, mặt hình mặt trăng, sốt và tăng cân. 

Lưu ý khi sử dụng thuốc Almetamin

Nên ngưng dùng thuốc từ từ vì các triệu chứng như sốt, nhức đầu, chán ăn, suy nhược, đau cơ, đau khớp và hội chứng sốc có thể xảy ra nếu bệnh nhân ngưng dùng thuốc đột ngột sau thời gian dùng viên nén Almetamin liên tục.

Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân sau: Bệnh nhân lao, loét tiêu hóa, rối loạn tâm thần, viêm kết mạc mắt do herpes, cao huyết áp, chứng huyết khối, đục thủy tinh thể dưới bao, tiểu đường, chứng loãng xương và bệnh truyền nhiễm.

Vì chóng mặt, ngủ gà có thể xảy ra, bệnh nhân không nên vận hành máy móc hay tàu xe khi đang dùng thuốc.

Ở động vật, đã có báo cáo về tính sinh quái thai khi dùng viên nén Almetamin. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng hormon thượng thận trong suốt thời gian mang thai có thể bị thiểu năng thượng thận. Độ an toàn của thuốc trong thời gian mang thai chưa được thiết lập. Không nên dùng viên nén Almetamin cho phụ nữ có thai và trong giai đoạn chu sinh trừ khi lợi ích của việc điều trị phải được đặt lên trên mọi nguy cơ có thể có của việc dùng thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Betamethasone: Thuốc bài tiết vào sữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm chức năng tuyến thượng thận. Lợi ích cho người mẹ phải được cân nhắc với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ.

Dexchlorpheniramine: Dexchlorpheniramine được bài tiết vào sữa mẹ. Tác dụng phụ của việc sử dụng thuốc kháng histamine đã được mô tả là có nguy cơ cao hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non. Nhà sản xuất khuyến cáo rằng do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. 

Tương tác thuốc Almetamin

Trong trường hợp dùng thuốc này với những thuốc sau có thể làm tăng tác động của cả hai thuốc: Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc ức chế mao và thức uống có rượu.

Bảo quản thuốc Almetamin

Khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng 15-300C

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Các phản ứng quá liều xảy ra với các kháng histamine thông thường (tác dụng an thần) có thể thay đổi từ tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương (an thần, ngưng thở, giảm cảnh giác thần kinh, trụy tim mạch), đến kích thích (mất ngủ, ảo giác, run rẩy, co giật), thậm chí gây tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, ù tai, mất điều hòa, nhìn đôi và hạ huyết áp. 

Ở trẻ em, sự kích thích vượt trội hơn, như là các dấu hiệu và triệu chứng giống atropin (khô miệng, giãn đồng tử, đỏ bừng mặt, sốt và triệu chứng trên đường tiêu hóa). Có thể xuất hiện chứng ảo giác, mất phối hợp và co giật loại động kinh cơn lớn. 

Ở người lớn, một chu kỳ bao gồm chứng trầm cảm với chứng buồn ngủ và hôn mê, và sau đó là pha kích động dẫn đến co giật đi sau đó là trầm cảm có thể xảy ra.

Một liều duy nhất vượt quá giới hạn của betamethasone thường không tạo ra các triệu chứng cấp tính. Ngoại trừ khi dùng thuốc với liều quá cao, việc quá liều glucocorticoide vài ngày hầu như không gây kết quả nguy hại trừ khi điều này xảy ra với bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt do đang có bệnh hay đang dùng đồng thời thuốc khác có khả năng tương tác gây tác dụng ngoại ý với betamethasone.

Đối với mọi trường hợp khẩn cấp, người bệnh cần được khám và xử trí tại cơ sở y tế gần nhất, hoặc gọi cấp cứu 115 để được hỗ trợ

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!