Thuốc AkuriT-4 - Điều trị bệnh lao - Hộp 15 vỉ x 6 viên - Cách dùng

Thuốc AkuriT-4 thường được dùng trong điều trị bệnh lao. Vậy thuốc AkuriT-4 được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc AkuriT-4

AkuriT-4 có thành phần chính là Rifampin, Isoniazide, Pyrazinamide và Ethambutol.

Trong nghiên cứu in vitro, rifampin có tác dụng diệt khuẩn trên các chủng nội bào và ngoại bào, bao gồm cả vi khuẩn lao Mycobacterium. Thuốc ức chế RNA polymerase phụ thuộc DNA của vi khuẩn, dẫn đến ức chế quá trình phiên mã. Các vi khuẩn có thể thay đổi enzym đích (RNA polymerase), gây ra sự đề kháng thuốc.

Isoniazid có hoạt tính cao chống lại Mycobacterium tuberculosis. Thuốc tác động chủ yếu vào quá trình phân chia trực khuẩn lao, thông qua sự ức chế sự tổng hợp các acid mycolic chuỗi dài - thành phần cấu tạo của thành tế bào vi khuẩn. Đề kháng với isoniazid xảy ra nhanh chóng nếu sử dụng đơn độc trong điều trị bệnh lao do Mycobacteria.

Pyrazinamide là một tiền chất, được chuyển đổi thành dạng hoạt động acid pyrazinoic bởi enzym pyrazinamidase của vi khuẩn lao, hoặc qua chuyển hóa ở gan. Acid pyrazinoic có tác dụng diệt khuẩn đối với Mycobacterium trong môi trường pH acid. Cơ chế hoạt động chính xác vẫn chưa được làm rõ. Pyrazinamide không có hoạt tính chống lại vi khuẩn lao không điển hình. Sự đề kháng phát triển nhanh chóng nếu dùng đơn độc pyrazinamide để điều trị bệnh lao.

Ethambutol ở liều khuyến cáo là một chất kìm khuẩn có tác dụng trên trực khuẩn lao. Cơ chế tác dụng được đề xuất là ethambutol ức chế sự tổng hợp thành tế bào bằng cách ngăn chặn acid mycolic gắn vào thành tế bào. Không có đề kháng chéo giữa ethambutol và các thuốc chống lao khác. Ethambutol làm giảm tỷ lệ xuất hiện vi khuẩn mycobacteria kháng isoniazid khi sử dụng đồng thời hai thuốc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc AkuriT-4

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén bao phim: Hộp 15 vỉ x 6 viên

Mỗi viên: Rifampin 150mg; Isoniazide 75mg; Pyrazinamide 400mg; Ethambutol hydrochloride 275mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc AkuriT-4: 270.000 đồng/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc AkuriT-4

Chỉ định 

Thuốc AkuriT-4 được sử dụng trong điều trị bệnh lao ở người lớnThuốc AkuriT-4 được sử dụng trong điều trị bệnh lao ở người lớn

Ðiều trị bệnh lao do Mycobacterium tuberculosis ở người lớn và trẻ em có cân nặng trên 20 kg trong giai đoạn tấn công.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với ethambutol, isoniazid, pyrazinamide, rifamycin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Bệnh gan cấp tính, vàng da hoặc suy gan nặng.

Viêm dây thần kinh thị giác.

Bệnh gout cấp.

Sử dụng đồng thời AkuriT-4 với voriconazole hoặc chất ức chế protease HIV/HCV.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc AkuriT-4

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc khi đói (ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn) vì sinh khả dụng của thuốc có thể bị giảm khi dùng chung với thức ăn.

Liều dùng

Trẻ em nặng từ 21 – 30 kg: 2 viên x 1 lần/ngày. Chỉ dùng cho trẻ em có thể nuốt được thuốc viên.

Liều lượng AkuriT-4 tính theo trọng lượng cơ thể của bệnh nhân:

  • 30 – 39 kg: 2 viên x 1 lần/ngày
  • 40 – 54 kg: 3 viên x 1 lần/ngày
  • 55 – 70 kg: 4 viên x 1 lần/ngày
  • Trên 70 kg: 5 viên x 1 lần/ngày

Bệnh nhân mắc lao đang điều trị bằng AkuriT-4 tuyệt đối không được bỏ thuốc hoặc điều trị ngắt quãng.

Nếu phải ngưng hoặc giảm liều một trong các hoạt chất, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng AkuriT-4 và chuyển sang dùng chế phẩm thích hợp.

Suy thận: Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút) thường cần chỉnh liều theo chức năng thận. Vì vậy, khuyến cáo sử dụng các chế phẩm chứa đơn hoạt chất ethambutol, isoniazid, pyrazinamide và rifampin.

Suy gan: Dược động học của isoniazid và rifampin có thể bị thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu nhiễm độc ở bệnh nhân suy gan. Không chỉ định AkuriT-4 cho bệnh nhân mắc bệnh gan cấp tính. 

Trẻ em, thanh thiếu niên và bệnh nhân nặng dưới 20 kg: AkuriT-4 không thích hợp cho bệnh nhân có cân nặng dưới 20 kg, vì không thể điều chỉnh liều lượng thích hợp.

Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều lượng thuốc. Tuy nhiên, cần lưu ý về chức năng gan thận thường bị suy giảm ở đối tượng này. Có thể bổ sung pyridoxine (vitamin B6) trong quá trình dùng thuốc.

Gián đoạn điều trị: Nếu việc điều trị bằng AkuriT-4 bị gián đoạn trong giai đoạn tấn công, bệnh nhân không nên tiếp tục sử dụng thuốc này mà phải chuyển sang dùng các chế phẩm đơn thành phần, vì cần phải giảm liều rifampin. 

Tác dụng phụ của thuốc AkuriT-4

Thuốc AkuriT-4 có thể gây dị cảm ở bàn chân và bàn tayThuốc AkuriT-4 có thể gây dị cảm ở bàn chân và bàn tay

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm ở bàn chân và bàn tay.
  • Tâm thần: Suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần do nhiễm độc.
  • Tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn, nôn mửa.
  • Gan mật: Tăng transaminase huyết thanh thoáng qua.
  • Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng acid uric máu, đặc biệt ở bệnh nhân gout.
  • Chung: Đỏ bừng mặt, dịch cơ thể và chất tiết (nước tiểu, đờm, nước mắt, nước bọt và mồ hôi) đổi thành màu đỏ cam. 
  • Cơ xương khớp: Đau khớp.
  • Da và mô dưới da: Ban đỏ, ngoại ban, ngứa có hoặc không có phát ban, mày đay.
  • Mắt: Đỏ mắt, rối loạn thị giác do viêm dây thần kinh thị giác.
  • Sinh sản và tuyến vú: Rối loạn kinh nguyệt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Thần kinh: Nhức đầu, hôn mê, thất điều, khó tập trung, chóng mặt, co giật, nhiễm độc não.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Tâm thần: Hiếu động thái quá.
  • Tiêu hoá: Viêm dạ dày ăn mòn, viêm đại tràng giả mạc, viêm tuỵ.
  • Gan mật: Tăng bilirubin huyết thanh và phosphatase kiềm, viêm gan.
  • Thận - tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
  • Chuyển hoá và dinh dưỡng: Rối loạn chuyển hóa porphyrin trầm trọng hơn.
  • Da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng, viêm da tróc vảy, phản ứng pemphigoid, ban xuất huyết.
  • Mắt: Viêm kết mạc tiết dịch.
  • Sinh sản và tuyến vú: Vú to ở nam giới.

Không rõ tần suất

  • Thần kinh: Run, chóng mặt, tăng phản xạ, mất ngủ
  • Tâm thần: Nhầm lẫn, mất phương hướng, ảo giác.
  • Tiêu hoá: Miệng có vị kim loại, khô miệng, đầy hơi, táo bón.
  • Thận - tiết niệu: Bí tiểu.
  • Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, toan chuyển hóa, bệnh Pellagra.
  • Chung: Phản ứng dị ứng, ngứa, sốt, giảm bạch cầu, sốc phản vệ, viêm phổi dị ứng, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, viêm mạch, thấp khớp, hội chứng giống lupus, hạ huyết áp.
  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính kèm tăng bạch cầu ái toan, mất bạch cầu hạt, đông máu.
  • Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phổi, khó thở.
  • Cơ xương khớp: Bệnh gout.
  • Da và mô dưới da: Hội chứng Lyell, Hội chứng Stevens – Johnson.

Lưu ý khi sử dụng thuốc AkuriT-4

Lưu ý chung

Độc tính với gan

Rifampin, isoniazid, pyrazinamide và ethambutol có thể gây độc cho gan. Tránh chỉ định AkuriT-4 cho bệnh nhân có tiền sử suy gan (ALT > 3 ULN) do nguy cơ nhiễm độc gan. Bệnh nhân nên hạn chế uống rượu hoặc đồ uống có cồn khi đang điều trị bằng AkuriT-4. Các nhóm bệnh nhân đặc biệt có nguy cơ phát triển bệnh viêm gan bao gồm:

  • Tuổi > 35.
  • Sử dụng rượu hàng ngày.
  • Bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính hoạt động.
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc tiêm tĩnh mạch.

Ngoài ra, những bệnh nhân sau cần được theo dõi cẩn thận:

  • Bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ loại thuốc điều trị bệnh mãn tính nào.
  • Đang hoặc có nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại vi.
  • Phụ nữ có thai.
  • Bệnh nhân dương tính với HIV.

Bệnh nhân cần ngưng thuốc và gặp bác sĩ ngay lập tức nếu có các dấu hiệu, triệu chứng tổn thương gan hoặc tác dụng phụ, bao gồm: Chán ăn không rõ nguyên nhân, buồn nôn, nôn mửa, nước tiểu sẫm màu, vàng da, phát ban, dị cảm ở bàn tay và bàn chân, mệt mỏi dai dẳng, suy nhược kéo dài hơn 3 ngày và/hoặc đau bụng, đặc biệt ở hạ sườn phải. 

Cần xét nghiệm định lượng men gan (đặc biệt là AST và ALT) trước khi bắt đầu dùng AkuriT-4 và định kỳ trong suốt quá trình điều trị.

Tăng men gan thường xảy ra khi sử dụng AkuriT-4: Rifampin gây ứ mật, trong khi transaminase tăng cao có thể do rifampin, isoniazid hoặc pyrazinamide. Tình trạng này ảnh hưởng đến xét nghiệm chức năng gan mức độ nhẹ - trung bình và đa số sẽ bình thường hóa trong vòng ba tháng, ngay cả khi tiếp tục điều trị. 

Nếu men gan tăng quá 3 – 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần xem xét ngừng sử dụng AkuriT-4. 

Sau khi men gan trở lại bình thường, không nên tái điều trị với AkuriT-4 mà dùng các chế phẩm đơn thành phần với liều lượng điều chỉnh tăng dần hoặc thay thế bằng thuốc khác ít độc trên gan.  

Suy giảm thị lực

Bệnh nhân nên báo với bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi nào về thị lực vì ethambutol có thể gây độc tính trên mắt. Cần kiểm tra thị lực trước và 4 tuần/lần trong khi điều trị; 2 tuần/lần đối với bệnh nhân mắc bệnh thị giác hoặc thường xuyên hơn nếu cần thiết. 

Đối với bệnh nhân không thể diễn tả thị lực, ví dụ như trẻ em, cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính trên mắt khi điều trị bằng AkuriT-4 như dùng biểu đồ Snellen, 65 test và soi đáy mắt. 

Ngưng dùng AkuriT-4 ngay lập tức nếu xuất hiện rối loạn thị giác.

Quá mẫn cảm

Rifampin có thể gây ra hội chứng quá mẫn bao gồm các triệu chứng giống cúm và/hoặc các biểu hiện trên cơ quan. Nguy cơ cao hơn khi điều trị ngắt quãng hoặc tái điều trị sau khi ngừng thuốc. Triệu chứng quá mẫn cấp tính nặng do rifampin bao gồm giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, thiếu máu tán huyết, khó thở, sốc hoặc suy thận. Bệnh nhân có những dấu hiệu này nên ngừng thuốc ngay lập tức và không tái điều trị với rifampin. 

Dị ứng chéo

Bệnh nhân quá mẫn cảm với ethionamide, niacin (acid nicotinic) hoặc các thuốc có cấu trúc tương tự cũng có thể bị dị ứng với isoniazid hoặc pyrazinamide.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất của isoniazid. Tần suất mắc phải phụ thuộc vào liều lượng và yếu tố nguy cơ như suy dinh dưỡng, nghiện rượu hoặc tiểu đường. Dùng đồng thời pyridoxine có thể làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh thần kinh. Vì vậy, bệnh nhân đang điều trị với AkuriT-4 nên dùng thêm 10 mg pyridoxine (vitamin B6) mỗi ngày. 

Động kinh và rối loạn tâm thần

Thận trọng khi chỉ định AkuriT-4 cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc rối loạn tâm thần. 

Độc tính huyết học

Rifampin có thể gây thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, thường xuyên theo dõi công thức máu trong suốt quá trình điều trị với AkuriT-4. Trong trường hợp rối loạn huyết học nặng, phải ngưng sử dụng thuốc ngay.

Tăng acid uric máu và bệnh gout

Pyrazinamide và ethambutol có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh và gây ra bệnh gout. Bệnh nhân có tiền sử bệnh gout cần được theo dõi cẩn thận. Nên xác định nồng độ axit uric huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị bằng AkuriT-4.

Suy thận

Ở người suy thận, tốc độ thanh thải của pyrazinamide, ethambutol và isoniazid bị chậm lại, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. Không nên sử dụng AkuriT-4 cho nhóm bệnh nhân này vì phải cá nhân hoá liều lượng của từng thuốc.

Đái tháo đường

Bệnh nhân tiểu đường nên được theo dõi cẩn thận vì isoniazid ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết. Rifampin là chất cảm ứng mạnh, gây tăng chuyển hóa một số thuốc ở gan. Do đó, AkuriT-4 có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả điều trị của nhiều loại thuốc bao gồm thuốc kháng virus, thuốc chống động kinh, thuốc ức chế miễn dịch và các dẫn xuất của coumarin. 

Thuốc ngừa thai

Thuốc tránh thai đường uống bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời AkuriT-4. Nguy cơ này cũng có thể xảy ra với các thuốc tránh thai nội tiết tố khác, ví dụ miếng dán hoặc miếng cấy dưới da. Vì vậy cần bổ sung biện pháp tránh thai cơ học hoặc không hormone khác.

Điều trị bằng corticosteroid

AkuriT-4 có thể làm giảm hiệu quả của corticosteroid trong điều trị bệnh Addison và gây ra cơn suy thượng thận cấp tính (Addisonian crisis).

Rối loạn chuyển hoá porphyrin

Thận trọng khi chỉ định AkuriT-4 cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì rifampin cảm ứng enzym có thể gây ra các triệu chứng. 

Sự đổi màu dịch cơ thể

AkuriT-4 có thể làm dịch cơ thể như nước tiểu, đờm và nước mắt đổi thành màu đỏ cam. Hiện tượng này là do rifampin gây ra nhưng không cần phải điều trị và sẽ hết khi ngưng thuốc.

Người lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong muốn của ethambutol như lú lẫn, mất phương hướng, ảo giác, chóng mặt, khó chịu và rối loạn thị giác (nhìn mờ, mù màu xanh đỏ, mất thị lực) có thể làm giảm khả năng của lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.

Phụ nữ có thai 

Không có tác dụng phụ nào của isoniazid, ethambutol hoặc pyrazinamide trên thai nhi được báo cáo. Sử dụng rifampin trong ba tháng cuối thai kỳ có liên quan đến xuất huyết sau sinh ở mẹ và trẻ sơ sinh. Chỉ dùng AkuriT-4 trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ. Nếu sử dụng AkuriT-4 trong những tuần cuối thai kỳ, bà mẹ và trẻ sơ sinh nên bổ sung vitamin K.

Phụ nữ cho con bú

Rifampin, isoniazid, pyrazinamide và ethambutol đi vào sữa mẹ. Tuy nhiên, nồng độ trong sữa ít đến mức không thể dựa vào việc cho con bú để điều trị hoặc dự phòng bệnh lao cho trẻ bú mẹ. Không có tác dụng phụ nào ở trẻ được báo cáo.

Tương tác thuốc AkuriT-4

Thuốc

Rifampin là một chất cảm ứng rất mạnh của hệ thống enzym cytochrom P450 ở gan và ruột, cũng như của glucuronid hóa và hệ thống vận chuyển p-glycoprotein. Dùng chung rifampin với thuốc chuyển hoá qua các con đường trao đổi chất này có thể đẩy nhanh quá trình đào thải của thuốc.

Các tác dụng đạt tối đa sau khoảng 10 ngày điều trị bằng rifampin và dần trở lại bình thường trong vòng ít nhất 2 tuần sau khi ngưng sử dụng. Để duy trì nồng độ thuốc điều trị tối ưu trong máu, có thể điều chỉnh liều lượng thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng đồng thời với AkuriT-4.

Isoniazid ức chế các isoenzyme cytochrome CYP2C19 và CYP3A4 in vitro. Do đó, nó có thể làm tăng nồng độ thuốc chuyển hoá chủ yếu qua một trong hai con đường này. 

Nên tránh sử dụng đồng thời isoniazid với các thuốc gây độc cho gan hoặc độc thần kinh khác vì có thể làm tăng độc trên 2 cơ quan này của isoniazid.

Tránh điều trị đồng thời bằng pyrazinamide với các thuốc có khả năng gây độc gan khác. 

AkuriT-4 có thể tương tác với nhiều loại thuốc, làm giảm hiệu quả của chúng và tăng nguy cơ thất bại trong điều trị. 

Thức ăn

Rượu: Sử dụng rượu hàng ngày đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ nhiễm độc gan do isoniazid. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc gan và hạn chế ăn đồ uống có cồn.

Phô mai và cá (thực phẩm giàu histamine hoặc tyramine): Isoniazid có thể ức chế monoamine oxidase và diamineoxidase, do đó can thiệp vào sự chuyển hóa của histamine và tyramine, dẫn đến mẩn đỏ hoặc ngứa da, cảm giác nóng, nhịp tim nhanh hoặc mạnh, đổ mồ hôi, ớn lạnh hoặc cảm giác ngột ngạt, đau đầu và cảm giác lâng lâng.

Xét nghiệm

Isoniazid có thể gây ra phản ứng dương tính giả với các xét nghiệm glucose đồng sulfat; xét nghiệm glucose bằng enzym không bị ảnh hưởng.

Pyrazinamide có thể ảnh hưởng xét nghiệm định lượng ceton trong nước tiểu bằng phương pháp natri nitroprusside.

Rifampin ảnh hưởng phương pháp vi sinh để đo nồng độ acid folic và cyanocobalamin (vitamin B12) trong huyết tương bằng cách cạnh tranh với BSP và bilirubin. Xét nghiệm BSP nên thực hiện vào buổi sáng trước khi dùng rifampin tránh dương tính giả.

Bảo quản thuốc AkuriT-4

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC, tránh ẩm và ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Triệu chứng

Chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, nhức đầu, chóng mặt, nói lắp, ảo giác và rối loạn thị giác đã xảy ra trong vòng 30 phút - 3 giờ sau khi uống isoniazid. Khi dùng quá liều isoniazid (≥ 80 mg/kg thể trọng), bệnh nhân bị suy hô hấp và ức chế thần kinh trung ương, có thể tiến triển nhanh chóng từ trạng thái sững sờ đến hôn mê sâu, cùng với các cơn co giật khó chữa. Ngoài ra, còn có thể nhiễm toan chuyển hóa nặng, aceton niệu và tăng đường huyết.

Khi sử dụng quá liều, rifampin có thể gây đổi màu da thành đỏ cam (hội chứng người đỏ), phù mặt, ngứa, buồn nôn, nôn và đau bụng. 

Điều trị

Gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt tính có thể hiệu quả trong vòng vài giờ sau khi uống. Sau đó, có thể dùng pyridoxine (bolus tĩnh mạch liều lượng tương đương với liều isoniazid đã uống, hoặc khởi đầu bằng 5 g ở người lớn và 80 mg/kg ở trẻ em trong trường hợp không rõ liều đã dùng), diazepam tiêm tĩnh mạch (trong trường hợp co giật không đáp ứng với pyridoxine) và chạy thận nhân tạo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chú ý theo dõi, hỗ trợ thông khí và điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa.

Nếu quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!