Thuốc Airbuter - Điều trị hen phế quản - Hộp 1 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Airbuter thường được dùng trong điều trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt. Vậy thuốc Airbuter được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Airbuter

Airbuter có thành phần chính là Bambuterol.

Bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề gây ra bởi các chất trung gian hóa học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Airbuter

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén Airbuter 10mg: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Bambuterol HCl 10mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Airbuter 10mg: 36.000 đồng/hộp

  • Viên nén Airbuter 20mg: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Bambuterol HCl 20mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Airbuter 20mg: 59.000 đồng/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Airbuter

Chỉ định 

Thuốc Airbuter được sử dụng trong điều trị hen phế quảnThuốc Airbuter được sử dụng trong điều trị hen phế quản

Hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với Bambuterol hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc hoặc với terbutaline.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Airbuter

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc 1 lần/ngày và trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp với từng cá thể.

Liều dùng

Người lớn: Liều chỉ định khởi đầu 10mg. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1 – 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận beta-2 dạng uống, liều khởi đầu là 20mg.

Ở những bệnh nhân suy chức năng thận vừa tới nặng (GFR< 50ml/phút): Liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1 – 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.

Người bệnh gan: Không nên dùng bambuterol do quá trình chuyển hóa không dự đoán được thành terbutaline.

Người cao tuổi: dùng theo liều người lớn.

Trẻ em: Chưa có nghiên cứu đầy đủ, vì vậy không dùng thuốc cho trẻ em.

Tác dụng phụ của thuốc Airbuter

Người bệnh có thể bị đánh trống ngực khi sử dụng thuốc AirbuterNgười bệnh có thể bị đánh trống ngực khi sử dụng thuốc Airbuter

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận như run cơ, nhức đầu, chuột rút, đánh trống ngực là các biểu hiện đặc trưng của các amino cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc tần sử dụng.

Các tác dụng không mong muốn này sẽ mất dần trong vòng 1 – 2 tuần điều trị. Mề đay và ngoại ban có thể xảy ra.

Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Airbuter

Lưu ý chung

Do terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm nửa liều dùng ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFRS 50ml/phút). Ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan, không nên dùng bambuterol do sự chuyển hóa không dự đoán được thành terbutaline.

Cũng như đối với tất cả các chất chủ vận beta-2, cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.

Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận beta-2, cần kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị. Giản kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận beta-2.

Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp.

Cần theo dõi nồng độ Kali huyết thanh trong các trường hợp này.

Phụ nữ có thai

Mặc dù chưa thấy có tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng bambuterol, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Chưa biết bambuterol hoặc các dạng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không. Terbutaline đi qua sữa mẹ nhưng không thấy có ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị. Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận beta-2. Cần thận trọng cân nhắc nên ngừng cho trẻ bú hay ngưng uống thuốc sau khi đánh giá lợi ích nguy cơ.

Người lái xe và vận hành máy móc

Không thấy báo cáo liên quan.

Tương tác thuốc

Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholine). Tác động này do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi bambuterol.

Sự ức chế tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol.

Sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase.

Các thuốc ức chế thụ thể beta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể beta.

Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận beta-2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthine, các steroid và thuốc lợi tiểu.

Bảo quản thuốc Airbuter

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

  • Triệu chứng quá liều:

Chưa ghi nhận có trường hợp quá liều do Bambuterol. Tuy nhiên, sử dụng quá liều dẫn đến nồng độ terbutaline cao trong máu và do đó xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tương tự như khi dùng quá liều terbutaline: Nhức đầu, lo lắng, run cơ, chuột rút, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hạ huyết áp đôi khi xảy ra do quá liều terbutaline.

Các dấu hiệu cận lâm sàng tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra. Liều cao chất chủ vận bêta-2 có thể gây ra giảm kali huyết do sự tái phân bố kali.

Quá liều Bambuterol có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương, có thể kéo dài trong vài ngày.

  • Điều trị quá liều:

Thường không cần điều trị. Trường hợp quá liều nặng, cần tiến hành các phương pháp sau: Rửa dạ dày, than hoạt tính. Đánh giả cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp. Chất giải độc thích hợp khi quá liều Bambuterol là chất ức chế thụ thể bêta chọn lọc tim nhưng các thuốc ức chế thụ thể bêta cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Nếu sự giảm sức cản ngoại biên qua trung gian bêta-2 góp phần đáng kể gây giảm huyết áp, cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!