Thuốc Agilecox - Điều trị chứng viêm xương khớp - Hộp 2 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Agilecox thường được dùng để điều trị chứng viêm xương khớp. Vậy thuốc Agilecox được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Agilecox 

Thuốc Agilecox có thành phần chính là Celecoxib - một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) được dùng để điều trị viêm khớp.

Celecoxib là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) được dùng để điều trị viêm khớp. Prostaglandin là những hóa chất góp phần quan trọng gây viêm khớp dẫn đến đau, nóng, sưng và đỏ. Celecoxib phong bế enzym tạo prostaglandin (cyclooxygenase 2), làm giảm nồng độ prostaglandin. Kết quả là giảm viêm và giảm sưng nóng đỏ đau đi kèm. Celecoxib khác với các NSAID khác ở chỗ thuốc ít gây viêm loét dạ dày ruột (chí ít là khi điều trị ngắn ngày) và không cản trở đông máu.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Agilecox 

Thuốc Agilecox được bào chế dưới dạng viên nang 

Hàm lượng: Agilecox 200mg

Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên nang 

Hiện nay, Agilecox đang được bán với giá 90.000 VND. Giá bán của thuốc có thể thay đổi tùy theo từng cơ sở cung cấp thuốc. Tuy nhiên, sự chênh lệch sẽ không quá lớn.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Agilecox thường dùng để điều trị viêm xương khớpAgilecox thường dùng để điều trị viêm xương khớp

Chỉ định 

Agilecox được chỉ định trong các trường hợp:

Giảm triệu chứng trong điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.

Tuy nhiên, phải đánh giá đầy đủ về những nguy cơ có thể gặp trong quá trình sử dụng Agilecox (một thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2) trước khi kê đơn trên bệnh nhân cụ thể.

Chống chỉ định 

Thuốc Agilecox 200 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với celecoxib hoặc sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. 
  • Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa.
  • Tiền sử bị hen, mày đay hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi uống acid acetylsalicylic (aspirin) hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAID), bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX-2) khác. 
  • Trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Tiềm năng nguy cơ của con người trong thai kỳ chưa được biết; nhưng không thể loại trừ.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm Child – Pugh ≥10)
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ước tính < 30ml/phút.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên hoặc bệnh mạch máu não.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Agilecox 

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống

Liều 200mg/lần, ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn, liều cao hơn (400mg/lần, ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hấp thu.

Liều dùng

Vì nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều lượng và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều hiệu quả thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Cần đánh giá định kỳ liều dùng đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.

Người lớn

  • Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo hằng ngày thông thường là 200mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm nhẹ các triệu chứng, có thể tăng liều 200mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
  • Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo hằng ngày ban đầu là 200mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết sau đó tăng liều lên đến 200mg x 2 lần/ngày. Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.
  • Viêm cột sống dính khớp: Liều khuyến cáo hằng ngày là 200mg uống một lần mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm triệu chứng, có thể tăng lên 400mg một lần mỗi ngày hoặc 200mg x 2 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả. Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.

Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 400mg cho tất cả các chỉ định.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi: Dùng như người lớn, khởi đầu nên dùng liều 200mg x 1 lần/ ngày. Nếu cần thiết sau đó tăng liều lên đến 200mg x 2 lần/ngày. Đặc biệt nên thận trọng ở người cao tuổi có cân nặng dưới 50kg.

Trẻ em

Celecoxib không được chỉ định cho trẻ em

Những người có chuyển hóa kém CYP2C9: Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng 1/2  liều khuyến nghị thấp nhất. 

Suy gan: Điều trị nên bắt đầu bằng nửa liều khuyến nghị ở bênh nhân suy gan với albumin huyết thanh 25 – 35g/l. Kinh nghiệm ở những bệnh nhân này chỉ giới hạn ở bệnh nhân xơ gan.

Suy thận: Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ còn hạn chế, do đó bệnh nhân nên được điều trị thận trọng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ của thuốc Agilecox

Sử dụng thuốc Agilecox có thể gây ra cảm giác đau đầuSử dụng thuốc Agilecox có thể gây ra cảm giác đau đầu

Rất phổ biến (tần suất gặp ≥ 1/10)

  • Tăng huyết áp (sử dụng thuốc có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của tăng huyết áp)

Phổ biến (tần suất gặp ≥ 1/100 – <1/10)

  • Trên hệ thần kinh trung ương: Rối loạn giấc ngủ, đau đầu, chóng mặt
  • Trên hệ da và niêm mạc: Nổi mấn ngứa, mề đay, phát ban
  • Trên hệ tim mạch: Nhồi máu cơ tim
  • Trên hệ tiêu hóa: Gây cảm giác buồn nôn hoặc nôn, chứng đau bụng, ỉa chảy, chán ăn, ăn uống khó tiêu, khó khăn khi nuốt.
  • Khác: Các chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, viêm mũi gây ra các cơn ho, khó thở hoặc viêm đường niệu, chứng quá mẫn, đau nhức các khớp, phù nề,…

Ít phổ biến (tần suất gặp ≥ 1/1.000 – <1/100)

  • Trên hệ thần kinh trung ương: Tạo cảm giác bồn chồn, lo lắng hoặc chứng trầm cảm, mệt mỏi, buồn ngủ nhiều.
  • Trên hệ da và niêm mạc: Nổi mề đay, xuất huyết dưới da
  • Trên cơ quan tạo máu: Gây thiếu máu
  • Trên hệ tim mạch: Suy giảm chức năng tim, cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, tăng nhịp tim
  • Trên hệ tiêu hóa: Đầy bụng, khó tiêu, táo bón, gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các chứng viêm, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (bao gồm dạ dày, niêm mạc miệng, đường ruột,…)
  • Khác: Tăng nồng độ kali trong máu, suy giảm thị lực và thính lực, gây viêm kết mạc mắt, rối loạn chức năng gan, gây co thắt cơ, phế quản, tăng nồng độ creatinin và urê trong máu, sưng phù mặt,…

Hiếm (tần suất gặp ≥ 1/10.000 – < 1/1.000)

  • Trên hệ thần kinh trung ương: Tổn thương tế bào thần kinh gây mất điều hòa, rối loạn chức năng thần kinh, gây ảo giác,…
  • Trên cơ quan tạo máu: Giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu
  • Trên hệ tim mạch: Gây rối loạn nhịp tim
  • Trên hệ tiêu hóa: Gây ra chứng loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa (bao gồm dạ dày, ruột, tá tràng,…) hoặc một số chứng viêm khác như viêm thực quản, viêm tụy, đại tràng,…
  • Khác: Gây xuất huyết mắt, tắc mạch phổi, rối loạn chức năng gan, phổi, phù các mạch, tóc rụng nhiều, chứng nhạy cảm với ánh sáng, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt,…

Rất hiếm (tần suất gặp < 1/10.000)

  • Trên hệ thần kinh trung ương: Gây xuất huyết, viêm màng não, gây ra hoặc làm trầm trọng thêm động kinh, mất khứu giác,…
  • Trên hệ da và niêm mạc: Gây viêm da, bong tróc da, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng DRESS, Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP),…
  • Khác: Phản ứng sốc phản vệ, gây mất thị lực do tắc tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm võng mạc, suy gan, viêm gan, hoại tử tế bào gan, ứ tắc mật, vàng da,…viêm ống thận mô kẽ, tổn thương cầu thận,…

Tần suất không chưa xác định

  • Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ giới, có thể gây vô sinh.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Agilecox 

Đối với ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa

  • Bệnh nhân có thể gặp các biến chứng liên quan đến đường tiêu hóa bao gồm viêm, loét, thủng, xuất huyết đường tiêu hóa hoặc thậm chí là tử vong khi được điều trị bằng celecoxib. Nguy cơ trên tiêu hóa có thể tăng lên khi bệnh nhân dùng celecoxib đồng thời với aspirin ở liều thấp.
  • Nhóm bệnh nhân cần thận trọng khi sử dụng Celecoxib để tránh các biến chứng liên quan đến tiêu hóa bao gồm: Người cao tuổi, bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ bị viêm, loét, xuất huyết đường tiêu hóa, bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khác, aspirin (dùng cho mục đích chống kết tập tiểu cầu) hoặc các loại thuốc kháng viêm glucocorticoid, bệnh nhân đang dùng các loại đồ uống có cồn như rượu,…

Trường hợp sử dụng đồng thời với các NSAIDs

  • Bệnh nhân được khuyến cáo không nên dùng đồng thời Celecoxib với các NSAIDs (có thể dùng cùng với Aspirin tuy nhiên nên đảm bảo liều dùng phù hợp để tránh làm tăng nguy cơ trên tiêu hóa cho bệnh nhân)

Đối với ảnh hưởng trên hệ tim mạch

  • Thời gian sử dụng và liều dùng trong ngày của Celecoxib có thể làm tăng các nguy cơ trên hệ tim mạch, đặc biệt là có thể gây ra nhồi máu cơ tim ở người trưởng thành.

Celecoxib nên được cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc trên nhóm bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên tim mạch bao gồm:

  • Hút thuốc lá
  • Rối loạn lipid máu
  • Cao huyết áp
  • Đái tháo đường

Hiện nay, đã có một nghiên cứu có kiểm soát về sự gia tăng biến cố trên tim mạch ở nhóm đối tượng có tuyến polyp khi được điều trị bằng Celecoxib liều dùng hai lần trên ngày so với nhóm giả dược. Tuy nhiên không có dữ liệu chính xác về nguy cơ khi dùng liều 1 lần duy nhất trong ngày và khoảng thời gian điều trị bằng Celecoxib. Vì vậy, để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc, cần tiến hành kiểm tra định kì về sự đáp ứng của bệnh nhân với Celecoxib.

Celecoxib – chất ức chế chọn lọc enzym COX-2 không có tác dụng dự phòng nhồi máu cơ tim hoặc huyết khối do cơ chế chống kết tụ tiểu cầu chỉ phụ thuộc vào enzym COX-1. Vì vậy celecoxib không được chỉ định thay thế cho aspirin trong trường hợp này.

  • Đối với ảnh hưởng của triệu chứng phù nề

Celecoxib là một chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó thuốc ngăn cản tổng hợp prostaglandin, đặc biệt là các prostaglandin E2 và I2 từ đó làm giảm lưu lượng máu đến thận và giảm sức lọc cầu thận, gây ra tình trạng ứ nước và phù nề. Điều này có ảnh hưởng lớn đến những bệnh nhân có tiền sử về bệnh tim mạch như suy tim, rối loạn chức năng tâm thất trái, huyết áp cao. Vì vậy, celecoxib cần được dùng thận trọng trong nhóm đối tượng trên hoặc những bệnh nhân đã có tiền sử mắc triệu chứng phù nề và bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu.

  • Đối với ảnh hưởng trên huyết áp

Tăng huyết áp là một trong những nguy cơ có thể gặp trong quá trình điều trị bằng Celecoxib, do đó trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi sự thay đổi của huyết áp để phòng trách những nguy cơ nghiêm trọng hơn đến tim mạch.

  • Đối với ảnh hưởng trên gan và thận

Nguy cơ trên thận có thể tăng trên các nhóm bệnh nhân có tiền sử suy thân, suy giảm chức năng tim mạch, gan hoặc nhưng bệnh nhân đang sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng thụ thể AT1).

Một số nguy cơ trên gan đã được báo cáo khi sử dụng Celecoxib bao gồm viêm gan thể tối cấp, hoại tử tế bào gan, suy giảm chức năng gan,…Các phản ứng có hại trên gan thường xảy ra sau khi 1 tháng sử dụng celecoxib.

Vì vậy, bệnh nhân nên được điều trị bằng liệu pháp thích hợp hoặc ngừng sử dụng thuốc trong trường hợp bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến việc tổn thương gan hoặc thận trong quá trình sử dụng Celecoxib.

  • Đối với cơ chất của CYP2D6

Trường hợp bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chuyển hóa trong cơ thể nhờ enzym CYP2D6, khi được chỉ định sử dụng Celecoxib cho bất kỳ chỉ định nào đều cần cân nhắc việc hiệu chỉnh liều thuốc đang dùng kèm. Do celecoxib có khả năng ức chế enzym CYP2D6 nên celecoxib có thể làm tăng sinh khả dụng của các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2D6 khi dùng đồng thời.

  • Đối với ảnh hưởng trên bệnh nhân chuyển hóa kém qua CYP2C9

Nhóm bệnh nhân này cần thận trọng khi sử dụng celecoxib vì sinh khả dụng của thuốc có thể tăng trong cơ thế kèm theo tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn.

  • Đối với ảnh hưởng của phản ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn trên da, niêm mạc hoặc toàn thân có thể gặp phải khi sử dụng Celecoxib thường xảy ra với bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc, đặc biệt với Sulfonamide bao gồm:

  • Bong tróc da, viêm da
  • Hội chứng Stevens-Johnson
  • Hoại tử thượng bì nhiễm độc
  • Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khác (như: phát ban, sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng DRESS,…)

Các phản ứng này thường gặp trong vòng 1 tháng khi điều trị bằng Celecoxib.

Ngoài ra, Celecoxib có khả năng che dấu các biểu hiện của viêm, trong đó có sốt.

  • Trường hợp sử dụng cùng các thuốc chống đông máu

Celecoxib khi dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu đường uống (như: warfarin, apixaban, rivaroxaban,…) có thể kéo dài thời gian chảy máu, tăng thời gian prothrombin và gây ra nguy cơ xuất huyết. Vi vậy, bệnh nhân cần được theo dõi về các xét nghiệm liên quan đến thời gian đông máu để giảm thiểu các biến chứng xuất huyết có thể xảy ra.

Phụ nữ có thai, cho con bú

  • Đối với phụ nữ đang mang thai

Các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin đều cho thấy độc tính đối với thời kỳ mang thai của phụ nữ, các nguy cơ đã được tìm thấy thông qua những nghiên cứu trên chuột, thỏ và những nghiên cứu dịch tễ có hệ thống. Các ảnh hưởng đối với phụ nữ mang thai bao gồm:

  • Làm tăng khả năng sảy thai
  • Gây dị tật thai nhi được nghiên cứu trên động vật
  • Giảm co thắt tử cung và gây đóng ống động mạch sớm
  • Ảnh hưởng chức năng thận của thai nhi
  • Giảm thể tích nước ối

Các nguy cơ trên phụ nữ mang thai có thể xảy ra trong khoảng thời gian 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Do đó phụ nữ đang mang thai được xếp vào nhóm đối tượng chống chỉ định với Celecoxib.

  • Đối với phụ nữ cho con bú

Nghiên cứu được thực hiện trên chuột đã cho thấy tỷ lệ nồng độ thuốc có sữa mẹ so với nồng độ thuốc trong huyết tương là sấp sỉ 1. Tuy nồng độ Celecoxib qua sữa mẹ là rất ít khi thử nghiệm trên người nhưng số lượng tiến hành nghiên cứu còn ít, không đủ tin cậy nên người mẹ đang điều trị bằng Celecoxib không nên tiếp tục cho con bú sữa mình mà phải tìm các phương pháp cung cấp sữa cho con thay thế.

Tương tác thuốc Agilecox 

Tương tác theo cơ chế dược lực học

  • Đối với thuốc chống đông máu

Celecoxib khi dùng chung với các thuốc chống đông máu đường uống có thể kéo dài thời gian chảy máu. Cơ chế của tương tác này liên quan đến việc Celecoxib ức chế cạnh tranh sự chuyển hóa của các thuốc chống đông như Warfarin thông qua enzym CYP2C9, từ đó làm tăng tác dụng của Warfarin. Tương tác tương tự và nguy cơ xuất huyết cũng được tìm thấy ở những bệnh nhân chuyển hóa kém qua CYP2C9.

Bệnh nhân nên được theo dõi về chặt chẽ về những nguy cơ có thể xảy ra trong thời gian sử dụng đồng thời Celecoxib với các thuốc chống đông máu đường uống. Xét nghiệm máu INR nên được tiến hành định kỳ để đánh giá ảnh hưởng của tương tác lên quá trình đông máu của bệnh nhân. Nguy cơ tương tác có thể được giảm khi tiến hành điều chỉnh liều dùng Warfarin hợp lý trong từng giai đoạn bệnh nhân sử dụng Celecoxib đồng thời.

  • Đối với thuốc điều trị tăng huyết áp

Celecoxib khi dùng kèm với các thuốc điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm tác dụng của nhóm thuốc này, cơ chế liên quan đến việc ức chế tổng hợp Prostagladin tại thận và gây tích ứ nước từ đó càng làm tăng huyết áp. Ngoài ra, việc kết hợp Celecoxib với nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp cùng làm tăng nguy cơ gây độc trên thận, bao gồm các rối loạn, suy giảm chức năng thận, suy thận cấp tuy nhiên đều có thể hồi phục, nguy cơ tăng lên trên đối tượng người cao tuổi hoặc người có chức năng thận bị suy giảm từ trước.

Kết hợp sử dụng Celecoxib và các thuốc điều trị tăng huyết áp không bị cấm nhưng vẫn phải cẩn trọng khi dùng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi huyết áp và đánh giá chức năng thận định kỳ trong quá trình sử dụng chung.

  • Đối với Ciclosporin và tacrolimus

Sử dụng Celecoxib kèm với Ciclosporin hoặc Tacrolimus hay với các tác nhân gây độc trên thận khác có thể làm tăng nguy cơ hoặc trầm trọng thêm tình trạng suy thận của bệnh nhân. Do đó, khi bắt đầu, trong và kết thúc quá trình điều trị bằng Celecoxib trên bệnh nhân đang sử dụng các sản phẩm gây độc với thận trên thì bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ chức năng thận và cần được tiếp nhận sự chăm sóc của nhân viên y tế nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến tổn thương chức năng thận nghiêm trọng.

  • Đối với Aspirin

Celecoxib khi dùng đồng thời với Aspirin, ngay cả ở liều thấp cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc viêm loét đường tiêu hóa. Vì vậy nếu bệnh nhân cần dùng hai thuốc đồng thời thì bệnh nhân được khuyến cáo nên dùng thuốc kèm với thức ăn để tránh ảnh hưởng trực tiếp của thuốc tới đường tiêu hóa. Ngoài ra, Celecoxib không được dùng thay thế cho Aspirin trong dự phòng và điều trị các biến chứng tim mạch.

Tương tác theo cơ chế dược động học

  • Ảnh hưởng của celecoxib đối với các sản phẩm thuốc khác
  • Ức chế CYP2D6

Celecoxib làm tăng thời gian thuốc lưu lại trong cơ thể của một số nhóm thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 bao gồm: Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần, thuốc điều trị rối loạn nhịp, thuốc giảm ho Dextromethorphan, thuốc chẹn thụ thể Beta Metoprolol,…Cơ chế liên quan đến việc Celecoxib ức chế enzym CYP2D6 từ đó ảnh hưởng quá trình chuyển hóa và thanh thải các thuốc khỏi cơ thể. Do đó, khi sử dụng Celecoxib cùng với các thuốc mà quá trình chuyển hóa ảnh hưởng bởi CYP2D6, đặc biệt là các thuốc có khoảng điều trị hẹp thì cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận và hiệu chỉnh liều thích hợp.

  • Ức chế CYP2C19

Celecoxib có thể gây tương tác thông qua quá trình chuyển hóa với một số thuốc như diazepam, citalopram và imipramine, cơ chế có thể liên quan đến việc ức chế chuyển hóa qua enzym CYP2C19.

  • Methotrexate

Sử dụng Celecoxib đối với chỉ định viêm khớp dạng thấp không có thấy ảnh hưởng tới các thông số dược động học của Methotrexate. Tuy nhiên, các nguy cơ khi sử dụng đồng thời hai thuốc vẫn cần được cân nhắc.

  • Lithium

Theo nghiên cứu trên đối tượng người lớn khỏe mạnh về việc sử dụng Celecoxib (400 mg/ngày chia 2 lần) cùng với Lithi (450 mg/ngày chia 2 lần) đã cho thấy việc dùng đồng thời làm tăng nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của Lithi lên lần lượt 16% và 18%. Cơ chế có thể liên quan đến việc làm giảm thải trừ Lithi thông qua việc làm giảm lưu lượng máu qua thận khi ức chế Prostagladin tại thận của Celecoxib. Do đó nên thận trọng khi sử dụng Celecoxib đồng thời với Lithi (thuốc có chỉ số điều trị hẹp), đặc biệt với đối tượng có nguy cơ cao và người cao tuổi, bệnh nhân có thể được giảm liều Lithi khi dùng kèm và cần được theo dõi chặt chẽ chức năng thận trong quá trình dùng Celecoxib.

  • Thuốc uống tránh thai

Các kết quả về nghiên cứu tương tác giữa Celecoxib và thuốc tránh thai cho thấy Celecoxib không gây ra các tương tác liên quan đến dược động học đối với các thuốc tránh thai dùng đường uống.

  • Glibenclamide/tolbutamide

Mặc dù Tolbutamide và Glibenclamide là các chất bị chuyển hóa qua enzym CYP2C9, tuy nhiên Celecoxib không cho thấy tương tác nào đáng kể trên các thông số dược động học của hai thuốc trên khi dùng kèm.

  • Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc khác đối với celecoxib
  • Giảm chuyển hóa qua enzym CYP2C9

Celecoxib có thể tăng nồng độ thuốc trong máu kèm theo tăng độc tính nếu dùng thuốc trên bệnh nhân có khả năng chuyển hóa kém qua enzym CYP2C9 hoặc những bệnh nhân đang dùng kèm các thuốc ức chế chuyển hóa CYP2C9 như Fluconazole. Do đó, Celecoxib không được khuyến cáo sử dụng trên những bệnh nhân này, trong trường hợp dùng kèm với các chất ức chế mạnh CYP2C9, liều dùng của Celecoxib có thể giảm để hạn chế những tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều.

  • Nhóm cảm ứng enzym CYP2C9

Nồng độ của Celecoxib trong huyết tương có thể giảm do tăng chuyển hóa thuốc thông qua enzym CYP2C9 được cảm ứng bởi một số thuốc như barbiturat, rifampicin, carbamazepine,…

  • Ketoconazole và nhóm thuốc kháng acid

Các nghiên cứu cho thấy Ketoconazole hay các thuốc thuộc nhóm kháng acid không có ảnh hưởng tới quá trình tác dụng của Celecoxib trong cơ thể.

Bảo quản thuốc Agilecox 

Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Kinh nghiệm lâm sàng về tình trạng quá liều còn hạn chế. Dùng liều đơn lên tới 1200mg hoặc đa liều (2 lần/ngày) với tổng liều 1200mg ở người khỏe mạnh không cho thấy tác dụng không mong muốn nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên có các biện pháp hỗ trợ về y tế thích hợp. Thẩm phân không phải là biện pháp hiệu quả để loại bỏ thuốc vì thuốc liên kết mạnh với protein.

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!