Thuốc Aciherpin - Điều trị herpes - Hộp 1 tuýp 5g - Cách dùng

Thuốc Aciherpin thường được dùng trong các trường hợp herpes môi và herpes sinh dục. Vậy thuốc Aciherpin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Acyclovir là thuốc gì

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Aciherpin

Aciherpin có thành phần chính là Aciclovir.

Aciclovir là một chất không có hoạt tính dược lý. Sau khi thâm nhập vào trong các tế bào bị nhiễm virus Herpes Simplex loại I và II (HSV I & II HSV) hoặc virus Varicella-zoster (VSV), aciclovir được chuyển thành một chất kiìm virus. Sự chuyển đổi aciclovir được xúc tác bởi men HSV hoặc VZV – thymidine kinase của virus. Men thymidine kinase ở người không sử dụng có hiệu quả aciclovir như một chất nền; do đó, độc tính đối với tế bào chủ ở người là thấp.

Trong tế bào bị nhiễm virus, aciclovir bị phosphoryl hóa bởi men thymidine kinase của virus thành aciclovir monophosphate, chất này tiếp tục được chuyển thành aciclovir triphosphate bởi các enzyme của tế bào. Aciclovir triphosphate có ái lực lớn hơn với polymerase DNA của virus so với DNA polymerase của tế bào chủ và do đó những can thiệp có chọn lọc với enzyme của virus gây ức chế sự sao chép DNA của virus. Aciclovir cũng được gắn vào DNA của virus bởi polymerase DNA của virus, dẫn đến kết thúc chuỗi, do aciclovir thiếu một nhóm 3'-hydroxyl, ngăn chặn bổ sung các nucleotide bởi liên kết 3’, 5’.

Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch điều trị kéo dài hoặc điều trị nhắc lại với aciclovir có thể dẫn đến sự chọn lọc các chủng virus có độ nhạy giảm. Kết quả là những bệnh nhân này không còn đáp ứng với điều trị bằng aciclovir. Hầu hết các chủng phân lập lâm sàng có độ nhạy giảm đã cho thấy sự thiếu hụt tương đối men thymidine kinase của virus. Tuy nhiên, các chủng có thymidine kinase hoặc DNA polymerase của virus đã thay đổi khác biệt cũng đã được báo cáo. Sự biểu hiện in vitro của các chủng phân lập HSV cũng có thể dẫn đến sự phát triển của các chủng kèm nhạy cảm. Sự liên quan giữa độ nhạy của các chủng phân lập HSV được xác định trong in vitro và trên đáp ứng lân sàng để điều trị với aciclovir là không rõ ràng.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Aciherpin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Kem bôi ngoài da: Hộp 1 tuýp 5g

Mỗi tuýp: Aciclovir 5% (5mg/1g); tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Aciherpin: 20.000 đồng/tuýp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Aciherpin

Chỉ định 

Thuốc Aciherpin được dùng để bôi ngoài da trong trường hợp herpes môiThuốc Aciherpin được dùng để bôi ngoài da trong trường hợp herpes môi

Bệnh nhân bị nhiễm bao gồm herpes môi và herpes sinh dục, bao gồm cả khởi phát cũng như tái phát.

Chống chỉ định 

Bệnh nhân quá mẫn cảm với aciclovir, valaciclovir, propylen glycol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aciherpin

Cách dùng

Thuốc dùng bôi ngoài da.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em: Bôi kem Aciherpin 5 lần/ngày cách nhau mỗi 4 giờ, không bôi thuốc vào ban đêm.

Bôi kem Aciherpin lên các vị trí bị tổn thương hoặc có thể sắp bị tổn thương càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong giai đoạn đầu (tiền triệu chứng hoặc ban đỏ). Điều trị cũng có thể được bắt đầu trong các giai đoạn sau đó (nốt sần hoặc bọng nước).

Nên tiếp tục điều trị ít nhất 4 ngày đối với bệnh herpes môi và 5 ngày đối với bệnh herpes sinh dục. Nếu bệnh chưa khỏi, có thể tiếp tục điều trị thêm 5 ngày sau đó.

Sử dụng thuốc ở người già: Không có khuyến cáo đặc biệt.

Tác dụng phụ của

Người bệnh có thể cảm thấy bỏng rát thoáng qua sau khi bôi kem AciherpinNgười bệnh có thể cảm thấy bỏng rát thoáng qua sau khi bôi kem Aciherpin

Rối loạn hệ miễn dịch:

  • Phản ứng quá mẫn tức thì bao gồm phù mạch và mày đay (rất hiếm gặp).

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Nhức hoặc bỏng rát thoáng qua sau khi bôi kem Aciherpin (ít gặp).
  • Da bị khô nhẹ hoặc bong da nhẹ (ít gặp).
  • Ngứa (ít gặp).
  • Ban đỏ (hiếm gặp).
  • Viêm da tiếp xúc sau khi bôi kem (hiếm gặp). Khi tiến hành các thử nghiệm nhạy cảm, các chất phản ứng thường xuyên nhất đã được chứng minh là các thành phần của kem hơn là aciclovir.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Aciherpin

Lưu ý chung

Không nên bôi kem Aciherpin 5lên bề mặt niêm mạc như niêm mạc miệng, mắt hoặc âm đạo, do thuốc có thể gây kích thích.

Cần đặc biệt thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với mắt.

Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ như bệnh nhân bị AIDS hoặc ghép tủy xương), liều aciclovir đường uống nên được cân nhắc. Những bệnh nhân này cần được khuyên nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi điều trị bất kỳ nhiễm khuẩn nào.

Tá được propylene glycol có thể gây ra kích ứng da và tá dược cetostearyl alcohol có thể gây phản ứng da tại chỗ (ví dụ: viêm da tiếp xúc).

Kem Aciherpin có công thức đặc biệt và không nên pha loãng hoặc được sử dụng như chất nền cho sự phối hợp các loại thuốc khác.

Phụ nữ có thai

Một báo cáo hậu mãi ở phụ nữ mang thai dùng aciclovir đã ghi nhận ảnh hưởng đối với phụ nữ mang thai ở những người phụ nữ sử dụng aciclovir với bất kỳ dạng báo chế nào. Kết quả cho thấy không có sự gia tăng số lượng các dị tật bẩm sinh ở những người tiếp xúc với aciclovir so với những người bình thường, và bất kỳ dị tật bẩm sinh nào không cho thấy kết quả nhất quán để gợi ý nguyên nhân thường gặp. Sử dụng aciclovir hấp thu toàn thân trong các thử nghiệm chuẩn quốc tế không cho thấy tác dụng sinh quái thai hoặc gây độc tính phôi ở thỏ, chuột.

Trong một thử nghiệm chưa chuẩn hóa ở chuột, những bất thường ở thai nhi đã được ghi nhận nhưng chỉ sau khi dùng liều cao dưới da gây độc tính đối với chuột mẹ. Sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này là chưa rõ.

Chỉ nên dùng kem Aciherpin khi lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra; tuy nhiên, sự phơi nhiễm toàn thân với aciclovir của kem Aciherpin bôi ngoài da là rất thấp.

Khả năng gây quái thai

Ảnh hưởng của thuốc trong các nghiên cứu tiền lâm sàng chi được ghi nhận khi sự tiếp xúc với thuốc được coi là vượt quá giới hạn tối đa đối với con người cho thấy ít có liên quan đến việc sử dụng thuốc trên lâm sàng.

Phụ nữ cho con bú

Các dữ liệu còn hạn chế ở người cho thấy thuốc đi vào sữa mẹ sau khi dùng aciclovir dạng hấp thu toàn thân. Tuy nhiên, lượng thuốc mà đứa trẻ bú sữa mẹ nhận được sau khi người mẹ sử dụng kem Aciherpin là không đáng kể.

Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản

Chưa có thông tin về ảnh hưởng của aciclovir đối với khả năng sinh sản của bệnh nhân nữ. Trong một nghiên cứu trên 20 bệnh nhân nam có số lượng tinh trùng bình thường, aciclovir dùng đường uống với liều lên đến 1g/ngày trong 6 tháng cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến số lượng, sự chuyển động hoặc hình dạng của tinh trùng.

Người lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Aciherpin

Không có các tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng được xác định.

Bảo quản thuốc Aciherpin

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Không có rủi ro có thể xảy ra nếu nuốt phải toàn bộ lượng thuốc trong tuýp 5g kem Aciherpin chứa 250mg Aciclovir. Tuy nhiên, nếu tình cờ, dùng quá liều Aciclovir đường uống được lặp lại trong một vài ngày dẫn đến các tác dụng trên đường tiêu hóa (buồn nôn và nôn) và các tác dụng trên thần kinh (đau đầu và lú lẫn). Aciclovir được loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!