Video Thuốc Accupril
Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Accupril
Accupril có thành phần chính là Quinapril.
Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Trong cơ thể, quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat. Enzym chuyển angiotensin (ACE) có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch. Đồng thời angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận. Do ức chế hoạt tính của ACE, quinapril làm giảm sự tạo thành angiotensin II và giảm aldosteron. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế ACE còn ngăn cản giáng hóa bradykinin – một peptid gây giãn mạch mạnh. Kết quả là quinapril làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước, làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, do làm giảm bài tiết aldosteron, quinapril có thể gây tăng nhẹ kali máu (trung bình tăng 0,07 mmol/lít), đồng thời nồng độ bradykinin tăng là nguyên nhân gây một số ADR của các thuốc ức chế ACE (ho khan).
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Accupril
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén Accupril 5mg: Hộp 7 vỉ x 14 viên
Mỗi viên: Quinapril 5mg; tá dược vừa đủ
Giá thuốc Accupril 5mg: 45.556 đồng/vỉ
- Viên nén Accupril 20mg: Hộp 7 vỉ x 14 viên
Mỗi viên: Quinapril 20mg; tá dược vừa đủ
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Accupril
Chỉ định
Điều trị cao huyết áp.
Điều trị suy tim sung huyết.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc.
Tiền căn phù mạch do dùng ức chế men chuyển.
Phụ nữ có thai 6 tháng cuối và cho con bú; trẻ em.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Accupril
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Tăng huyết áp:
- Ngày uống 1 lần 10 mg x 1 lần, liều duy trì ngày uống 20 – 40 mg, chia làm 1 – 2 lần, liều có thể lên đến 80 mg/ngày.
- Dùng kèm lợi tiểu: 5 mg, sau đó chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận: chỉnh liều theo ClCr.
- Người cao tuổi: ngày uống 1 lần 5 mg
Suy tim sung huyết: mỗi ngày uống 1 lần 5 mg, sau đó chỉnh liều (có thể 40 mg/ngày), chia làm 2 lần với lợi tiểu hay glycoside tim; duy trì: 10 – 20 mg/ngày.
Tác dụng phụ của thuốc Accupril
Hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
Nhiễm trùng hô hấp trên.
Rối loạn tiêu hoá.
Đau cơ, đau ngực, đau lưng, mất ngủ, dị cảm, bứt rứt, suy nhược và tụt huyết áp.
Tăng creatinine và BUN.
Ngưng thuốc: khi có tiếng rít thanh quản hoặc phù mạch ở mặt, lưỡi hoặc thanh môn. Giảm bạch cầu.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Accupril
Lưu ý chung
Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận.
Trong quá trình nên theo dõi bạch cầu khi có bệnh tạo keo hoặc bệnh thận.
Phụ nữ có thai
Không nên dùng Accupril trong khi mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ cao hơn nhiều so với những nguy cơ có thể tiềm tàng cho bào thai.
Phụ nữ đang con bú
Không rõ quinapril hay các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nhưng cần thận trọng khi chỉ định Accupril cho bà mẹ đang cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng đến người lái xe mà vận hành máy móc.
Tương tác thuốc Accupril
Dùng đồng thời Accupril với tetracycline có thể làm giảm sự hấp thu của tetracycline
Dùng đồng thời Accupril với thuốc lợi tiểu: đôi khi được ghi nhận bị giảm huyết áp đáng kể sau liều khởi đầu Accupril.
Khi dùng cùng lúc Accupril và các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene hoặc amiloride), thuốc bổ sung kali hay các muối thay thế có kali, thì cần phải thận trọng và theo dõi kali huyết thường xuyên.
Khi sử dụng thuốc tốt nhất bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ tư vấn tránh xảy ra các tương tác không mong muốn.
Bảo quản thuốc Accupril
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Những biểu hiện lâm sàng có thể xảy ra là giảm huyết áp nặng, thường phải điều trị bằng biện pháp tăng thể tích qua đường tĩnh mạch. Điều trị hỗ trợ triệu chứng. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc có ít tác dụng lên sự đào thải thuốc.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.