Thành phần và cơ chế tác động thuốc Abernil
Thuốc Abernil có thành phần chính là Naltrexone.
- Naltrexone đối kháng với các chất dạng thuốc phiện (Opioid)
- Naltrexone là một chất đối kháng thuốc phiện tinh khiết và có ít hoặc không có hoạt tính chủ vận. Cơ chế tác dụng của naltrexone trong chứng nghiện rượu không được hiểu rõ; tuy nhiên, sự tham gia của hệ thống opioid nội sinh được đề xuất bởi dữ liệu tiền lâm sàng. Naltrexone được cho là hoạt động như một chất đối kháng cạnh tranh ở các thụ thể mc, và in trong CNS, với affintiy cao nhất cho thụ thể. Naltrexone liên kết cạnh tranh với các thụ thể như vậy và có thể ngăn chặn tác dụng của opioid nội sinh. Điều này dẫn đến sự đối kháng của hầu hết các tác động chủ quan và khách quan của thuốc phiện, bao gồm ức chế hô hấp, miosis, hưng phấn và thèm thuốc. Chất chuyển hóa chính của naltrexone, 6--naltrexol, cũng là một chất đối kháng thuốc phiện và có thể góp phần vào hoạt động đối kháng của thuốc.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Abernil
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
Viên nén. 50mg. Hộp 5 vỉ x 10 viên
Mỗi 1 viên
- Naltrexone hydroclorid
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc:
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Abernil
Chỉ định
Thuốc Abernil chỉ định trong các trường hợp sau:
- Trong điều trị cai nghiện rượu & các chất gây nghiện.
- Dùng cho bệnh nhân cắt cơn cai nghiện ma túy và mong muốn được điều trị để duy trì chống tái nghiện
Chống chỉ định
Thuốc Abernil chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân vẫn đang sử dụng chất dạng thuốc phiện hoặc đang cai nghiện
- Có viêm gan cấp, suy gan, suy thận nặng.
- Bệnh nhân dị ứng với Na
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Abernil
Cách dùng
Dùng đường uống, nếu dùng kèm thức ăn hoặc sau bữa ăn thì sẽ giảm thiểu được các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Liều dùng:
Liều khởi đầu là 25mg( nửa viên) sau 1h nếu không xuất hiện hội chứng cai uống tiếp 25m còn lại.
- Cách 1: Thứ 2: 100mg, Thứ 4: 100mg, Thứ 6: 150mg
- Cách 2: Mỗi ngày uống 50mg( 1 viên) sau ăn sáng
Thời gian điều trị:
Thời gian điều trị tối thiểu 6 tháng đến 2 năm. Tùy từng trường hợp cụ thể
Giám sát và kiểm tra:
- Xét nghiệm nước tiểu tìm dạng chất thuốc phiện 2 lần/ tháng
- Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan 3 tháng/ lần
- Nếu bỏ Thuốc chống tái nghiện Naltrexone > 5 ngày và đã dùng lại heroin cần phải bắt đầu lại quá trình từ đầu.
Tác dụng phụ thuốc Abernil
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Nhìn chung không đáng kể nhẹ và tạm thời.
Nguy cơ tử vong do tai biến quá liều do tai biến thuốc phiện với những bệnh nhân đang sử dụng Thuốc chống tái nghiện Naltrexone mà đồng thời tái sử dụng chất dạng thuốc phiện hoặc bỏ Naltrexone dùng lại thuốc phiện (do mất dạng nạp đối với chất dạng thuốc phiện)
Lưu ý thuốc Abernil
- Phụ nữ có thai, cho con bú, bệnh nhân dùng đồng thời nhiều chất gây nghiện
- Các bệnh nhân tâm thần nặng, trầm cảm, bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Tương tác thuốc Abernil
Tránh dùng đồng thời naltrexone với thuốc có chứa opioid.
Hiện tại, kinh nghiệm lâm sàng và dữ liệu thực nghiệm về tác động của naltrexone đối với dược động học của các thuốc khác còn hạn chế. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng naltrexone với các thuốc khác và phải theo dõi cẩn thận.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc nào được thực hiện.
Trong các nghiên cứu in vitro, naltrexone và chất chuyển hóa chính của nó là 6-β- naltrexone đều không chuyển hóa qua enzym CYP450. Vì vậy, dược động học của naltrexone hầu như không bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế CYP450.
Không nên phối hợp với dẫn xuất opioid (thuốc giảm đau, thuốc điều trị ho, thuốc điều trị thay thế), thuốc trị tăng huyết áp có tác động trung ương (alpha methyldopa). Không nên phối hợp naltrexone với methadon vì có nguy cơ khởi phát hội chứng cai thuốc.
Nên thận trọng khi phối hợp với barbiturat, benzodiazepin, thuốc giảm đau (meprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, trimipramin), thuôc kháng histamin H1, thuốc an thần kinh (droperidol).
Sử dụng naltrexone làm tăng đáng kể nồng độ acamprosat trong huyết thanh.
Tương tác giữa naltrexone với disulfiram, amitriptylin, doxepin, lithi, clozapin, benzodiazepin chưa được nghiên cứu.
Chưa thấy có tương tác giữa naltrexone và cocain, giữa naltrexone và rượu.
Bảo quản thuốc Abernil
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử lý khi quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu quên liều quá lâu thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp theo, không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Xử trí khi quá liều
Khi có biểu hiện quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để có cách xử lý kịp thời