Soạn Tiếng Việt 3 Tập 1 Bài 3: Hai bàn tay em
Đọc: Hai bàn tay em trang 47, 48
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 47 Câu 1: Hát một bài hát về đôi bàn tay.
Phương pháp giải:
Em hãy chọn một bài hát mình biết về đôi bàn tay và hát bài hát ấy.
G: Em có thể hát các bài hát sau:
- Múa cho mẹ xem
- Đôi bàn tay
- Bàn tay mẹ
Trả lời:
Em hát bài hát về đôi bàn tay.
Tiếng Việt lớp 3 trang 47 Câu 2: Trao đổi: Đôi bàn tay giúp em làm những việc gì?
Phương pháp giải:
Em thường dùng đôi bàn tay mình để làm những việc gì?
Trả lời:
Em thấy, bàn tay của em đã làm được nhiều công việc khác nhau như: tập viết chữ, vẽ tranh, múa, quét nhà, nhặt rau, nghe điện thoại, chải tóc, tưới cây, sắp xếp đồ đạc trong nhà...
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Hai bàn tay em
(Trích)
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
Đêm em nằm ngủ
Hai hoa ngủ cùng
Hoa thì bên má
Hoa ấp cạnh lòng.
Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài.
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai.
Giờ em ngồi học
Bàn tay siêng năng
Nở hoa trên giấy
Từng hàng giăng giăng.
Có khi một mình
Nhìn tay thủ thỉ:
- Em yêu em quý
Hai bàn tay em.
Huy Cận
(:) Giăng giăng: dàn ra theo chiều ngang.
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu 1: Trong khổ thơ đầu, hai bàn tay của bạn nhỏ được so sánh với hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ đầu để xem hai bàn tay bạn nhỏ được so sánh với hình ảnh nào.
Trả lời:
Hai bàn tay của bạn nhỏ được so sánh với hoa đầu cành.
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu 2: Hai bàn tay thân thiết với bạn nhỏ như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ còn lại xem khi bạn nhỏ ngủ, đánh răng, học bài, khi một mình thì bàn tay thân thiết với bạn nhỏ như thế nào?
Trả lời:
- Khi bạn nhỏ ngủ, hai bàn tay ngủ cùng, một tay bên má và một tay bên lòng.
- Khi bạn nhỏ đánh răng, hai bàn tay đánh răng trắng như hoa nhài.
- Khi bạn nhỏ học bài, bàn tay siêng năng viết từng hàng chữ trên vở của bạn nhỏ.
- Khi bạn nhỏ một mình, bạn nhỏ thủ thỉ với đôi bàn tay rằng bạn yêu quý hai bàn tay.
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu 3: Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Em thích nhất là chi tiết khi bạn nhỏ một mình, bạn nhỏ thủ thỉ với đôi bàn tay. Hình ảnh này làm em cảm thấy bạn nhỏ và đôi bàn tay giống như hai người bạn thân thiết, luôn yêu thương và chia sẻ cùng nhau.
Bài tham khảo 2:
Em thích nhất chi tiết đôi bàn tay ở bên bạn nhỏkhi bạn nhỏ học bài. Vì đôi bàn tay của bạn viết lên những dòng chữ đẹp giống như những bông hoa đang nở trên giấy, từng hàng, từng hàng ngay ngắn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu 4: Nói về những việc em nên làm để giữ gìn đôi bàn tay.
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ xem, em nên làm gì để giữ gìn đôi bàn tay mình?
Trả lời:
Em nên giữ đôi tay sạch sẽ, em thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng sau khi đi chơi, đi học về, sau khi đi vệ sinh...
2. Đọc một bài đọc về thiếu nhi:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những thông tin chính.
b. Chia sẻ với bạn cách em tìm bài đã đọc.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài bài đọc về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn, tác giả, đoạn văn em thích, câu văn hay, hình ảnh đẹp,…
b. Em hãy nhớ lại bài đọc đã đọc và chia sẻ với bạn cách em đã tìm ra bài đọc.
Trả lời:
a.
Bài đọc 1:
Tên bài đọc: Cún con
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng
Nội dung: Bài đọc nói về tình cảm của bạn nhỏ dành cho chú cún con của mình.
Sách báo: báo Nhi Đồng
Bài đọc 2:
Tên bài đọc: Mưa
Tác giả: Trần Đăng Khoa (1967)
Sách, báo: Tập thơ Góc sân và khoảng trời (1968)
Nội dung: Miêu tả cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê, qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, làng quê của tác giả Trần Đăng Khoa.
b. Em có thể tham khảo một số cách sau:
- Em tìm được trên báo: Báo Nhi đồng, Báo Thiếu niên Tiền Phong,…
- Em tìm trong sách thơ, truyện dành cho thiếu nhi.
Viết: Đường đến trường trang 48, 49
Tiếng Việt lớp 3 trang 48 Câu 1: Nghe – viết:
Trả lời:
Em nghe và viết đoạn văn trên vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng
- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 2: Tìm tiếng có chữ d hoặc chữ gi phù hợp với mỗi chỗ trống:
Phương pháp giải:
Em hãy ghép các tiếng bắt đầu bằng âm d hoặc gi để tạo thành từ có nghĩa.
Trả lời:
thúc giục, thể dục, phút giây, sợi dây
giao bài, giàn bầu, dày cộp, giày dép
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 3: Tìm 3 - 4 từ ngữ:
Phương pháp giải:
Em tìm những từ ngữ chứa tiếng mà trong tiếng chứa các vần trên.
Trả lời:
a.
• Vần ay: may mắn, bàn tay, máy bay, say sưa,…
• Chữ ây: đám mây, cây xanh, xây dựng, cuộn dây,…
b.
• Chữ uôc: viên thuốc, bạch tuộc, dây buộc, bó đuốc,…
• Chữ uôt: rét buốt, con chuột, ruột thịt, trong suốt,…
Luyện từ và câu trang 49
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 1: Tìm các sự vật được so sánh với nhau và từ ngữ dùng để so sánh trong mỗi đoạn thơ, câu văn sau:
a. Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
Huy Cận
b. Ở cái dấu hỏi
Trông ngộ ngộ ghê
Như vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
Phạm Như Hà
c. Chiếc nhãn vở tựa như một đám mây xinh xắn.
d. Mỗi bông hoa phượng là một đốm lửa đỏ rực.
Phương pháp giải:
Em đọc các đoạn thơ và các câu trên, sau đó tìm các sự vật được so sánh với nhau và những từ ngữ dùng để so sánh.
Trả lời:
a) Hai sự vật được so sánh: Hai bàn tay em và hoa đầu cành
Từ so sánh: như
b) Hai sự vật được so sánh: dấu hỏi và vành tai nhỏ
Từ so sánh: như
c) Hai sự vật được so sánh: Chiếc nhãn vở và đám mây xinh xắn
Từ so sánh: tựa như
d) Hai sự vật được so sánh: bông hoa phượng và đốm lửa đỏ rực
Từ so sánh: là
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 2: Đặt 1 – 2 câu có hình ảnh so sánh.
Phương pháp giải:
Em hãy so sánh hai hình ảnh có sự tương đồng với nhau và sử dụng từ ngữ so sánh.
Trả lời:
Mặt trời đỏ rực như lửa cháy.
Dòng sông tựa như một dải lụa mềm.
Vận dụng
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 1: Gọi tên các trò chơi trong tranh:
Phương pháp giải:
Các trò chơi trong tranh có tên là gì?
Trả lời:
Tranh 1: Trò chi chi chành chành
Tranh 2: Trò oẳn tù tì
Tranh 3: Trò múa rối tay
Tiếng Việt lớp 3 trang 49 Câu 2: Bàn tay giúp em những gì khi tham gia các trò chơi vừa gọi tên.
Phương pháp giải:
Hãy suy nghĩ xem bàn tay giúp em những gì khi tham gia các trò chơi vừa gọi tên?
Trả lời:
Bàn tay giúp em chơi được các trò chơi trên, nếu không có đôi bàn tay, em sẽ không thể chơi được khi thiếu đôi bàn tay.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: