Soạn bài Tự trào
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính:
Văn bản thể hiện sự lo lắng của tác giả cho thời cuộc khi vận mệnh đất nước đang rơi vào hỗn loạn.
Trả lời:
Từ ngữ, hình ảnh |
Nhận xét |
Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân. |
Không phải quan cũng không phải người dân bình thường, ông Tú tự nhận mình là người không bình thường vì dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng ngày ngày vẫn sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân. |
Trả lời:
- Việc sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại với những động từ như “vểnh râu, lên mặt”, danh từ “phụ lão, dáng văn thân” đã giúp tác giả bày tỏ “sự cảm thấy không phải với chính mình” (Trần Đình Sử), bất lực với chính mình. Tiếng cười ở đây mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.
Trả lời:
– Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín.
– Qua tình cảm, cảm xúc của tác giả bộc lộ trong hai câu cuối, ta thấy được ông là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.
Trả lời:
- Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.
- Căn cứ: Những từ ngữ, hình ảnh với lối nói giễu nhại:
+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân
+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần
+ Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt
+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần
Trả lời:
- Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình cảnh của mình: bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những tri thức như ông vào tỉnh cảnh này.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:
Thực hành tiếng Việt trang 105
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học