Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 40 Tập 2
a. Súng bên súng, đầu sát bên đầu
(Đồng chí, Chính Hữu)
b. Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Đồng chí, Chính Hữu)
Trả lời:
a.
Biện pháp tu từ điệp ngữ “súng”, “đầu” và hoán dụ “đầu” (lấy bộ phận để chỉ toàn thể)
Tác dụng: Khắc họa hình ảnh những người lính kề vai sát cánh bên nhau cùng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.
b.
Biện pháp tu từ nhân hóa: “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Tác dụng: diễn tả tình thương nỗi nhớ của quê hương, gia đình dành cho những người đi xa.
Trả lời:
Từ đồng nghĩa: hai
Theo em, không thể thay từ đôi bằng từ hai. Vì ngoài chỉ số lượng, từ đôi còn thể hiện được hai cá thể tương ứng với nhau, làm thành một đơn vị thống nhất về vai trò, chức năng, không thể tách rời.
Câu 3. (trang 40 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
a. Tìm nét chung về nghĩa của các cụm từ in đậm trong hai câu thơ trên
b. Nét chung về nghĩa của các cụm từ đó có giá trị đối với việc thể hiện cảm xúc trong bài thơ?
c. Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ nào? Giải nghĩa thành ngữ đó?
Trả lời:
a. Nét chung về nghĩa: chỉ những miền quê nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt, cuộc sống của con người vất vả, khó khăn.
b. Giá trị: thể hiện niềm xúc động sâu xa của nhà thơ trước hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc của những người lính.
c.
Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ: chó ăn đá, gà ăn sỏi
Giải thích: nơi đất đai cằn cỗi, hoang vu
Trả lời:
Từ láy: lung lay
Từ láy lung lay gợi cảm giác không vững chắc, rung lắc của căn nhà để từ đó nói lên hoàn cảnh khó khăn của người lính, cũng như bộc lộ nỗi xót xa thầm kín của người đi xa để lại người thân chật vật lo toan cuộc sống.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: