Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 104 Tập 1 ngắn nhất
Trả lời:
- Chú thích trong đoạn trích Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 là chú thích chân trang
- Chú thích trong đoạn trích Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam (Trần Quốc Vương) trong Bài 4 là chú thích trực tiếp.
a) Với Nam Việt Để Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng “đế một phương”. lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây đắp ("thành Tô Lịch"), có chùa thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống mà lại khác Trung Hoa, cháu nối tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).
(Trần Quốc Vượng)
b) Cùng với màu sắc là “hình”, “bóng”. Thơ Tố Hữu để lại trong kí ức độc giả rất nhiều “hình bóng”. Bài "Bà má Hậu Giang” được khép lại bằng “bóng mà": “Nước non muốn quý ngàn yêu / Còn in bóng má sớm chiều Hậu Giang". Trong bài “Lên Tây Bắc” có cái bóng rất kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo” ("Thơ Tố Hữu”, trang 149). Về quê mẹ Tơm, “bâng khuâng chuyện cũ". Tố Hữu không quên: "Đêm đêm chó sủa... làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn", "Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non", Ông xót xa: “Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi - Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi" ("Thơ Tố Hữu", trang 268).
(Là Nguyên)
Trả lời:
a) Kiểu trích dẫn: trực tiếp bởi các từ trích dẫn được đặt trong dấu ngặc kép
Chú thích: chú thích chính văn bởi những chú thích đều được đặt trong dấu ngoặc đơn.
→ Mang tính cụ thể, tạo sự đáng tin cậy cho người đọc.
b) Kiểu trích dẫn: trực tiếp bởi những từ trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép
Chú thích: chú thích chính văn bởi những câu thơ đều được đặt trong ngoặc kép và dấu gạch chéo để biểu thị cách dòng.
→ Mang tính chân thực, làm phong phú, đa dạng ngôn từ.
Trả lời:
- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh minh họa, áp phích, sơ đồ, tranh ảnh.
→ Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận thông tin, có thể tìm kiếm và hiểu thông tin nhanh hơn.
a) Các chủ đề về nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10, tập một.
b) Hệ thống các văn bản đọc hiểu được học ở Ngữ văn 10, tập một
c) Hệ thống kiến thức tiếng Việt được học ở Ngữ văn 10, tập một.
d) Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội truyền thống ở Việt Nam.
Trả lời:
Trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập một, chúng ta học tổng cộng có 4 chủ đề chính lần lượt là thần thoại và sử thi, thơ đường luật, kịch bản chèo và tuồng, văn bản thông tin. Tương ứng với mỗi chủ đề, ta sẽ học những bài đọc hiểu khác nhau như chủ đề 1, thần thoại và sử thi gồm 4 bài: Hê-ra-clet đi tìm táo vàng, Chiến thắng Mtao Mxay, Ra-ma buộc tội, Thần trụ Trời.
Bài 2 gồm có 3 bài: Cảm xúc mùa thu, Tự Tình và Câu cá mùa thu
Bài 3 với chủ đề chèo, tuồng gồm 3 bài chính: Xúy Vân giả dại, Mắc mưu Thị Hến, Thị Mầu lên chùa
Cuối cùng bài 4 với ba văn bản chính là Thăng Long – Đông Đô –Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam, Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận