Soạn bài Dục Thúy Sơn ngắn nhất
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Trả lời:
- Một vài địa danh của đất nước đã khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca như sông Bạch Đằng, Côn Sơn.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Trả lời:
Bài Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi:
+ Bài thơ được viết trong một lần tác giả Nguyễn Trãi đi thuyền qua vùng cửa sông Bạch Đằng.
+ Bài thơ tái hiện được không gian hùng vĩ, hiểm trở và gắn với những chiến công chống giặc phương Bắc oanh liệt của tiền nhân.
+ Nguyễn Trãi vừa thể hiện được chất thi sĩ và tráng sĩ của mình, vừa thể hiện được niềm xúc động, tự hào pha chút ngậm ngùi, hoài cổ của bản thân trước những sự kiện lịch sử lẫm liệt một thời.
* Đọc văn bản
1. Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.
- Các yếu tố cơ bản của thể thơ ngũ ngôn bát cú thuộc thể thơ Đường luật, có tám câu, mỗi câu năm chữ. Về cơ bản thì luật bằng trắc, niêm và vần của thể ngũ ngôn bát cú cũng giống như thể thất ngôn bát cú.
2. Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
- Học sinh chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ như:
+ Chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên núi Dục thúy.
+ Hình ảnh so sánh dáng núi, bóng tháp,...
+ Hình ảnh ẩn dụ tấm bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Dục Thúy Sơn
Bài thơ không chỉ khám phá, ngợi ca vẻ đẹp của núi sông nước Việt, tự bộc lộ tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của Nguyễn Trãi mà còn gửi gắm nhiều suy tư, triết lí về lịch sử, về thế sự.
Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Trả lời:
Điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch thơ và bản dịch nghĩa:
- Ở bản dịch nghĩa, các từ Hán văn được giải nghĩa đầy đủ, ý nghĩa câu thơ cũng được biểu lộ rõ ràng.
- Còn bản dịch thơ thì cô đọng lại nội dung câu thơ, lược bớt một số từ để phù hợp với thể thơ, bài thơ ngắn gọn, xúc tích hơn.
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.
Trả lời:
Kết cấu của bài thơ Dục Thúy sơn: đề - thực - luận - kết.
- Đề là hai câu mở đầu bài thơ, mở đầu bằng hình ảnh núi non cửa biển.
- Phần thực với hai câu thơ tả thực, tả cảnh ngụ tình, tả thiên nhiên mà gợi về tâm trạng nhân vật trữ tình.
- Phần luận là hai câu thơ với 4 hình ảnh ẩn dụ đối nhau.
- Phần kết là hai câu cuối, kết lại bài thơ bằng hình ảnh bia đá khắc thơ văn Trương Hán Siêu.
Trả lời:
Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy:
- Dáng núi được tả giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước.
- Bóng của tòa tháp trên núi khi soi xuống mặt nước thì nhìn như chiếc trâm ngọc xanh đẹp.
- Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới mặt nước như cô gái đang soi mái tóc dài mềm nhẹ của mình qua sự phản chiếu của ánh sáng.
→ Vẻ đẹp của núi Dục Thúy hiện lên chiếc mắt người đọc với một vẻ đẹp hoàn hảo, đầy sự thơ mộng và dịu nhẹ.
Trả lời:
* Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy:
- Dáng núi được ví như đóa hoa sen.
- Bóng tòa tháp trên núi như chiếc trâm ngọc khi soi xuống mặt nước.
- Ngọn núi phản chiếu qua sóng nước thì giống như soi mái tóc biếc.
* Nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi là vẻ đẹp của một tâm hồn thơ mộng, tài hoa khi đã thành công miêu tả núi Dục Thúy là một thắng cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta.
Trả lời:
Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ qua hai câu cuối:
- Hai câu kết biểu lộ một nỗi cảm hoài man mác.
- Nhà thơ xúc động nhìn nét chữ khắc đã mờ dưới làn rêu, bày tỏ tình cảm với nhà thơ Trương Hán Siêu của đời Trần.
- Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ là nỗi niềm về một tấm lòng "Uống nước nhớ nguồn”, nhìn cảnh thiên nhiên gợi nhớ về nhà thơ từng lỗi lạc một thời mà nay có còn đâu.
* Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài Dục Thúy sơn.
Đoạn văn tham khảo
Nguyễn Trãi là tác gia lớn của dân tộc Việt Nam, ông đã có rất nhiều những tác phẩm nổi tiếng nói về cảnh sông núi và miêu tả về thiên nhiên vô cùng đặc sắc. Bài thơ Dục Thúy sơn đã nói về khung cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi đã thành công trong việc mượn thiên nhiên để nói lên cảm xúc của chính mình, những cảm xúc đang đan xen và tạo nên những khoảng khắc riêng đã làm sống động tâm hồn và ý nghĩa mạnh mẽ cho người đọc hôm nay và mai sau. Khi tác giả đang có tâm sự đó là nỗi buồn đối với đất nước, ông đang buồn rầu và những nỗi buồn đó được trải nghiệm trên cảnh thiên nhiên nơi đây, sự diễn tả đó mang những tâm trạng thuần khiết và sự lo lắng về tình trạng nước nhà. Ngắm cảnh từ xa tác giả đang cố nhìn những sự vật hiện tượng bên ngoài mình để có những cái nhìn mới mẻ và da diết nhất, những hình ảnh đẹp đẽ của thiên nhiên nồng ghép với tâm trạng đượm buồn cũng để lại cho bài thơ nhiều cảm xúc và tâm sự thời thế. Những hình ảnh mang đậm giá trị sâu sắc qua những bia đá nó đã khắc họa nhiều cảm xúc trong tâm hồn của mỗi con người nó không chỉ để lại cho con người những tình cảm đối với Dục Thúy Sơn mà nó còn nói về tâm sự thời thế của Nguyễn Trãi đối với đất nước đối với dân tộc của mình. Dù có ngắm nhìn cảnh thiên nhiên núi non hùng vĩ và tráng lệ đến đâu thì tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đất nước, lo lắng cho tình hình thế sự và ông đã viết lên bài thơ Dục Thúy sơn, một bài thơ tả cảnh ngụ tình gửi gắm nỗi, niềm tâm hồn mình đến với người đọc.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: