Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí hay nhất
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Xem lại kiến thức về thơ Đường luật đã học ở lớp dưới để vận dụng đọc hiểu bài Đọc “Tiểu Thanh kí”.
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây về nhân vật Tiểu Thanh trong bài thơ:
Tương truyền, Tiểu Thanh (người tỉnh Giang Tô, Trung Quốc) là cô gái thông minh, có sắc đẹp, tài năng, thông hiểu nhiều môn nghệ thuật như thơ ca, âm nhạc Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ, người chồng thuộc gia đình quyền quý. Vợ cả ghen, bắt cô ra ở riêng trên núi Cô Sơn, cạnh vườn hoa Tây Hồ (Hàng Châu, Trung Quốc). Vì đau buồn, cô lâm bệnh rồi chết khi mới 18 tuổi. Tiểu Thanh làm nhiều thơ, từ để gửi gắm nỗi đau khổ, uất ức của mình. Tập thơ, từ mà cô để lại bị người vợ cả đem đốt, may mắn một số ài còn sót lại. Người ta cho khắc in số bài còn lại đó, đặt tên là Phần dư (Bị đốt còn sót lại).
- Để hiểu sâu sắc bài Đọc “Tiểu Thanh kí”, cần đặt thi phẩm trong cảm xúc của Nguyễn Du khi viết về những người phụ nữ sắc tài mà mệnh bạc (Thúy Kiều trong Truyện Kiều, người gảy đàn trong Long Thành cầm giả ca (Bài ca người gảy đàn đất Long Thành), người ca nữ trong Điếu La Thành ca giả (Viếng ca nữ đất La Thành),…), những người có tài năng mà bi kịch (Khuất Nguyên, Đỗ Phủ trong nhiều bài ở thơ chữ Hán Nguyễn Du); tìm đọc một số tác phẩm đã nêu.
- So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ, đọc chú thích để hiểu rõ nghĩa bài Đọc “Tiểu Thanh kí”.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ là những cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện phương diện trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời:
- “Son phấn”: vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ.
- “Văn chương: tượng trưng cho tài năng.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận.
Trả lời:
- Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận:
+ Hai câu thực: “thần chôn vẫn hận”, “không mệnh đốt còn vương”
+ Hai câu luận: “nỗi hờn kim cổ”
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Trả lời:
- Theo em, bài thơ không nên chia thành kết cấu hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) vì sáu câu thơ đầu là sự bày tỏ của Nguyễn Du với nỗi niềm thương xót với nàng Tiểu Thanh và hai câu thơ cuối là tác giả thương xót cho số phận mình. Nếu tách rời bố cục bài thơ ra như vậy sẽ không mạch lạc và lôgic.
Trả lời:
- Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/ Văn chương không mệnh đốt còn vương.”, em thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, thể hiện nỗi niềm xót xa cho người tài hoa bạc mệnh, thể hiện triết lí về số phận của con người trong xã hội phong kiến: tài mệnh tương đổ, hồng nhan đa truân,…cái tài, cái đẹp không được chấp nhận, bị vùi dập không thương tiếc thông qua số phận Tiểu Thanh.
Trả lời:
- Nhà thơ tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng vì Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ, nói về sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc. Qua đó thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc của Nguyễn Du đến độ “tri âm tri kỉ”.
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong bài thơ.
Trả lời:
- Tác dụng: Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ nhằm thể hiện được dòng vận động nội tâm của tác giả: thương người, đồng cảm với người rồi thương mình.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tác giả gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ kết?
Trả lời:
- Tác giả đã khóc cho nàng Tiểu Thanh và gửi gắm nỗi niềm băn khoăn của bản thân mình qua hai câu thơ kết. Nguyễn Du không viết đơn thuần mà khóc cho Tiểu Thanh mà ông còn băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.
Trả lời:
Đọc “Tiểu Thanh kí” là một trong những sáng tác được nhiều người biết đến, thể hiện sâu sắc tư tưởng Nguyễn Du và đã gây xúc động với em vì tình cảm nhân đạo cao cả của nhà thơ. Bài thơ là những tâm sự của ông, vừa có được sự tương đồng, gần gũi với cuộc đời, tài sắc mà bất hạnh của Tiểu Thanh. Bởi vậy đây được coi là sự kết hợp hài hoà giữa nỗi thương người và sự thương mình, giữa sự xót thương cho kiếp người bạc mệnh và lòng trân trọng ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của con người. Đó cũng là một phương diện quan trọng, sâu sắc trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du. Ông đau nỗi đau của con người, hiểu thấu được nguyên nhân của những bi kịch ấy nhưng cũng bất lực bởi chính ông cũng là nạn nhân của những bể nhuộm cuộc đời đó. Nỗi đau, sự cô đơn, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đều xuất phát từ một trái tim nghệ sĩ lớn. Qua đó, em thấy được ông là người giàu tình thương yêu, trân trọng tài năng và vẻ đẹp con người.