Sách bài tập Ngữ văn 8 Ôn tập học kì 2 | Kết nối tri thức

Với giải sách bài tập Ngữ văn 8 Ôn tập học kì 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ văn 8 Ôn tập học kì 2 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Ngữ Văn 8 Ôn tập học kì 2

Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 41

Bài tập 1 trang 41, 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường

Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương

Cho đoàn xe kịp giờ ra trận

Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa

Đánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom...

 

Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn

Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái

Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá

Tình yêu thương bồi đắp cao lên...

Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em

Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ

 

Đất nước mình nhân hậu

Lấy nước trời xoa dịu vết thương đau

Em nằm dưới đất sâu

Như khoảng trời đã nằm yên trong đất

Đêm đêm, tâm hồn em toả sáng

Những vì sao ngời chói, lung linh

(Lâm Thị Mỹ Dạ, Khoảng trời, hố bom, in trong Giải Nhất văn chương, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1998, tr. 285 – 286)

1. Chọn phương án trả lời đúng

Câu 1 trang 41 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?

A. Thơ lục bát

B. Thơ Đường luật

C. Thơ tự do

D. Thơ 6, 7 chữ

Trả lời:

Đáp án C

Câu 2 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Những dấu hiệu nào giúp em nhận diện thể thơ của đoạn trích?

A. Văn thơ, nhịp điệu và số tiếng trong các dòng thơ

B. Số tiếng trong dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ

C. Số tiếng trong dòng thơ, số dòng trong khó thơ, văn, nhịp điệu

D. Dòng thơ, khổ thơ, vẫn điệu và nhịp điệu của bài thơ

Trả lời:

Đáp án C

Câu 3 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2:

Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường

Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương

Biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ con đường đêm ấy khỏi bị thương là gì?

A. So sánh

B. Nhân hoá

C. Ẩn dụ

D. Nói giảm nói tránh

Trả lời:

Đáp án B

2. Trả lời các câu hỏi

Câu 1 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, “tôi” và “em” trong đoạn thơ là những ai?

Trả lời:

− “Tôi” là nhân vật trữ tình – trong bài thơ này là người lính, người chiến sĩ hành quân trên con đường mà “cô gái mở đường” đã chiến đấu và hi sinh. Câu thơ Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn giúp người đọc nhận diện và hiểu được điều đó.

– “Em” chính là hình tượng “cô gái mở đường” – những nữ thanh niên xung phong (có thể liên hệ bài thơ Lá đỏ của Nguyễn Đình Thi và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê để hiểu rõ hơn điều này).

Câu 2 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh “cô gái mở đường” được khắc hoạ trong khổ thơ đầu tiên?

Trả lời:

– Bài thơ bắt đầu bằng lời kể, tái hiện câu chuyện về cô gái mở đường với giọng điệu trang trọng gợi không khí thiêng liêng: Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường.

– Những từ ngữ, hình ảnh tái hiện hành động của cô gái mở đường: “để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương/ cho đoàn xe kịp giờ ra trận”, “em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa”... Cô gái mở đường “đánh lạc hướng thù, cứu được con đường nhưng cô đã hi sinh anh dũng khi “hứng lấy luồng bom”. Hành động đó thể hiện sự dũng cảm, quyết liệt của cô thanh niên xung phong trong bài thơ. Khi cần cứu con đường cho đoàn xe kịp giờ ra trận, cô đã có một lựa chọn thật phi thường: nhận về mình luồng bom - nhận về cái chết để dành sự sống cho con đường hành quân của những người lính, những đoàn xe đang ra trận để giải phóng quê hương, đất nước.

- Ý nghĩa của hình tượng: “Em” trong bài thơ được nhắc đến như là một cô gái – một con người cụ thể, nhưng “em” cũng là hình tượng đại diện cho rất nhiều cô gái, nhiều nữ thanh niên xung phong đã “mở đường” trong cuộc kháng chiến

chống Mỹ, cứu nước. Đó chính là những cô gái đã hi sinh tuổi thanh xuân, hi sinh cuộc sống của mình vì độc lập, tự do của đất nước.

Câu 3 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau:

Em nằm dưới đất sâu

Như khoảng trời đã nằm yên trong đất

Đêm đêm, tâm hồn em toả sáng

Những vì sao ngời chói, lung linh.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ so sánh: Em nằm dưới đất sâu/ Như khoảng trời đã nằm yên trong đất. Hình ảnh cô gái mở đường đã hi sinh và nằm trong lòng đất mẹ được nhà thơ liên tưởng, so sánh với hình ảnh “khoảng trời nằm yên trong đất”. Hình ảnh “khoảng trời” gợi liên tưởng tới một không gian tươi sáng, với “mây trắng”, với ánh sáng, với cả “những vì sao”... Từ hố bom sâu có nước mưa đọng lại, soi bóng khoảng trời mây trắng ở khổ thơ trước đó, nhà thơ đã tiếp tục liên tưởng tới hình ảnh cô gái trong lòng đất mẹ với vẻ đẹp bình yên và rạng ngời, rất đỗi thanh thản và vô cùng cao cả “như khoảng trời đã nằm yên trong đất”. Có thể nói thêm về sự giao hoà giữa đất và trời được gợi lên trong hình ảnh so sánh này. Điều đó góp phần khắc hoạ rõ hơn ý nghĩa thiêng liêng trong sự hi sinh của cô gái mở đường.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: Đêm đêm, tâm hồn em toả sáng/ Những vì sao ngời chói, lung linh. Hình ảnh “những vì sao ngời chói, lung linh” là hình ảnh ẩn dụ gợi lên vẻ đẹp tâm hồn của “em” – cô gái mở đường. Cô gái đã hi sinh, đã trở về trong lòng đất mẹ nhưng dường như tâm hồn cô, vẻ đẹp của trái tim yêu thương và lòng dũng cảm vẫn còn toả rạng, bất diệt, vĩnh cửu như những vì sao sáng mãi, rực rỡ, “ngời chói” và “lung linh” trên bầu trời.

- Sự phối hợp của cả hình ảnh so sánh và ẩn dụ trong khổ thơ gợi lên những liên tưởng phong phú, sâu sắc cho người đọc.

Câu 4 trang 42 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Hình ảnh “hố bom” và “khoảng trời” gợi cho em suy nghĩ gì về sự hi sinh của “cô gái mở đường” và tình yêu thương của đất nước, quê hương dành cho cô?

Trả lời:

- “Hổ bom” trước hết là hình ảnh thực gắn với sự khốc liệt của chiến trường: Bom đạn của kẻ thù dội xuống để lại những dấu ấn chết chóc trên mảnh đất quê hương. Hổ bom đó đã chôn vùi tuổi thanh xuân của các “cô gái mở đường”, những người đã “hứng lấy luồng bom” để cho tuyến đường thông suốt, đoàn xe kịp giờ ra trận.

- “Khoảng trời” cũng là hình ảnh thực: Khoảng trời trên những hố bom nơi chiến trường đã soi bóng xuống hố bom – nơi nước mưa đọng lại: Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em/ Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ.

- Hình ảnh “khoảng trời” và “hố bom” được kết hợp trong mạch cảm xúc của bài thơ đã tạo nên những liên tưởng độc đáo, bất ngờ, sâu sắc mang ý nghĩa ẩn dục. Đất nước mình nhân hậu/ Lấy nước trời xoa dịu vết thương đau. Khoảng trời soi bóng và vũng nước mưa đọng trong hố bom đã không chỉ “xoa dịu vết thương đau mà dường như còn làm cho sự sống hồi sinh và tình yêu thương của quê hương với em cô gái mở đường cùng tâm hồn người nữ thanh niên bóng đó mà “hố bom” không còn là hố sáu chết chóc hán thủ, “hố bom" trò xung phong đã hi sinh ấy luôn toả sáng, ngời rạng. Nhờ có khoảng trờ”: thành nơi lưu giữ kí ức về những “cô gái mở đường” - những nữ thanh niên xung phong đã hi sinh quên mình, gửi lại tuổi xuân nơi chiến trường vì tình yêu Tổ quốc.

Bài tập 2 trang 42, 43, 44, 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

(Trước khi đến Trái Đất, hoàng tử bé đã đi qua nhiều hành tinh khác nhau. Trên mỗi hành tinh đó, cậu lần lượt gặp: một ông vua, một ông hợm hĩnh, một ông nát rượu, một nhà buôn, một người đốt đèn, một nhà địa lí. Hành tinh thứ bảy cậu đến là Trái Đất. Sau đây là câu chuyện về cuộc gặp gỡ trên hành tinh thứ hai và hành tinh thứ ba).

XI

Hành tinh thứ hai có một ông hợm hĩnh cư trú. “Ôi! Ôi! Một kẻ hâm mộ kia rồi!” ông hợm hĩnh kêu lên từ xa ngay khi nhìn thấy hoàng tử bé. Bởi lẽ, đối với những kẻ hợm hĩnh, mọi người khác đều là người hâm mộ.

-  Xin chào! - Hoàng tử bé nói. - Ông có một cái mũ thật kì khối.

- Đó là để chào. - Ông hơn hình trả lời cậu. . Đó là để chào khi có người hoan hô ta. Đáng tiếc là chưa bao giờ có ai đi qua đây. - Vậy sao? – Hoàng tử bé hỏi lại mà chẳng hiểu gì.

- Cậu vỗ hai tay vào nhau đi – Ông hợm hĩnh bèn khuyên.

Hoàng tử bé vỗ tay này vào tay kia. Ông hợm hĩnh liền huơ cái mũ của ông ta lên chào một cách khiêm nhường.

“Trò này vui hơn là chuyến thăm ông vua”, hoàng tử bé thầm nhủ trong lòng. Và cậu lại bắt đầu vỗ tay này vào tay kia. Ông hợm hĩnh lại bắt đầu vừa chào vừa huy mũ lên.

Sau năm phút thực hành, hoàng tử bé cảm thấy mệt vì sự nhàm chán của trò này. - Thế muốn cho mũ rơi xuống – cậu hỏi – thì phải làm gì đây?

Nhưng ông hợm hĩnh đâu có nghe cậu nói. Những người hợm hĩnh chẳng bao giờ nghe gì khác ngoài lời khen.

- Có phải cậu hâm mộ ta lắm hả? – Ông ta hỏi hoàng tử bé.

- “Hâm mộ” nghĩa là gì vậy?

- “Hâm mộ” nghĩa là công nhận ta chính là người xinh trai nhất, mặc đồ đẹp nhất, giàu có nhất và thông minh nhất trên hành tinh này.

- Nhưng có mỗi mình ông trên hành tinh này mà!

- Hãy làm ta vừa lòng. Dẫu sao cứ hâm mộ ta đi!

- Tôi hâm mộ ông – hoàng tử bé vừa nói vừa hơi nhún vai – nhưng việc đó có gì mà khiến ông thích thú thế?

Rồi hoàng tử bé bỏ đi.

“Những người lớn đúng là buồn cười thật, cậu cứ tự nhủ đơn giản như vậy trong cuộc hành trình.

XII

Hành tinh tiếp theo có một ông nát rượu ở. Cuộc viếng thăm này rất ngắn ngủi nhưng nó lại nhấn chìm hoàng tử bé trong một nỗi sầu muộn khó tả:

– Ông đang làm gì ở đó vậy? – Cậu hỏi ông nát rượu, người mà cậu thấy đang ngồi im lìm trước một đống chai rỗng và một đống chai đầy.

- Ta đang uống. – Ông nát rượu đáp với vẻ sầu thảm.

- Tại sao ông uống? – Hoàng tử bé hỏi. Ta uống để quên đi. – Ông nát rượu đáp.

- Đế quên đi cái gì? – Hoàng tử bé hỏi mà trong lòng đã cảm thấy thương xó ông ta.

- Để quên đi rằng ta rất xấu hổ. - Ông nát rượu củi đầu thú nhận.

- Xấu hổ vì điều gì? - Hoàng tử bé hỏi đó, câu vẫn muốn giúp ông ta. - Xấu hổ vì uống! – Ông nát rượu dứt lời, đoạn khư khư thu mình trong im lặng.

Và hoàng tử bé bối rối bỏ đi.

“Những người lớn đúng là buồn cười quá thể”, cậu cứ nhủ thầm trong suốt chuyến viễn du.

(Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri, Hoàng tử bé theo Trác Phong dịch, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2013, tr. 45-48)

1. Chọn phương án trả lời đúng

Câu 1 trang 44 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Câu chuyện được kể trong đoạn trích bao gồm những tuyến nào?

A. Hoàng tử bé và nhân vật trên các hành tinh khác nhau

B. Hoàng tử bé và nhân vật ông hợm hĩnh trên hành tinh thứ hai

C. Hoàng tử bé và nhân vật ông nát rượu trên hành tinh thứ ba

D. Hoàng tử bé và ông hợm hĩnh; hoàng tử bé và ông nát rượu

Trả lời:

Đáp án D

Câu 2 trang 44 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Những yếu tố nào giúp em xác định tuyến truyện của đoạn trích?

A. Nhân vật và thời gian

C. Nhân vật và sự việc chính

B. Nhân vật và không gian

D. Nhân vật và hành động

Trả lời:

Đáp án C

Câu 3 trang 44 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Những yếu tố chính nào được sử dụng để khắc hoạ đặc điểm nhân vật ông hợm hĩnh và ông nát rượu?

A. Suy nghĩ và hành động

C. Ngoại hình và hành động

B. Ngôn ngữ và hành động

D. Trang phục và ngôn ngữ

Trả lời:

Đáp án B

Câu 4 trang 44 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Phần in đậm trong câu: “Nhưng chỉ có mỗi mình ông trên hành tinh này mà!” là thành phần gì?

A. Thành phần chêm xen (phụ chú)

B. Thành phần tình thái

C. Thành phần cảm thán

D. Thành phần gọi – đáp

Trả lời:

Đáp án B

2. Trả lời các câu hỏi

Câu 1 trang 44 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Câu chuyện được kể trong đoạn trích có cốt truyện đơn tuyến hay đa tuyến? Vì sao?

Trả lời:

– Câu chuyện được kể trong đoạn trích có cốt truyện đa tuyến.

– Có nhiều tuyến truyện với những nhân vật và sự việc chính khác nhau được sắp xếp kết hợp: Trong cuộc phiêu lưu đến các hành tinh khác nhau, hoàng tử bé đã gặp các nhân vật khác nhau (ông hợm hĩnh, ông nát rượu). Mỗi cuộc gặp gỡ này là một câu chuyện, một sự việc khác nhau được lồng ghép vào trong câu chuyện về cuộc phiêu lưu của nhân vật hoàng tử bé.

Câu 2 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc lại đoạn đối thoại giữa hoàng tử bé và ông hợm hĩnh và trả lời các câu hỏi:

- Đó là để chào. Ông hợm hĩnh trả lời cậu – Đó là để chào khi có người hoan hô ta. Đáng tiếc là chưa bao giờ có khi đi quan đây.

- Vậy sao? – Hoàng tử bé hỏi lại mà chẳng hiểu gì.

a) Theo em, hoàng từ bé hỏi với mục đích gì?

b) Có thể xem đây là câu hỏi tu từ không? Vì sao?

Trả lời:

a) Hoàng tử bé hỏi không phải để chờ câu trả lời hoặc giải thích của ông hợm hĩnh mà chỉ vì quá ngạc nhiên trước cách giải thích của con người này về chiếc mũ và sở thích rất kì quặc của gã: luôn muốn được hoan hô.

b) Có thể xem đây là câu hỏi tu từ vì người nói không dùng với mục đích để hỏi về điều chưa biết, cần giải đáp mà để bộc lộ cảm xúc, thái độ: bất ngờ và ngạc nhiên trước sự việc đang chứng kiến.

Câu 3 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chỉ ra những chi tiết gây cười trong câu chuyện về ông hợm hĩnh và ông nát rượu. Nêu ý nghĩa của những chi tiết này.

Trả lời:

Chi tiết gây cười thường là chi tiết bất ngờ và có yếu tố phi lí, không theo lô-gíc thông thường như:

– Cái mũ của ông hợm hĩnh dùng để chào khi có người hoan hô nhưng lại chẳng có ai đến hành tinh của gã, trừ hoàng tử bé, chính vì thế mà hoàng tử bé là người duy nhất mà ông hợm hĩnh gặp và phải liên tục vỗ tay khi ông hợm hĩnh ngả mũ chào “một cách khiêm tốn” Ông hợm hĩnh chào “một cách khiêm tốn” nhưng thực ra ông lại rất thèm khát được ngưỡng mộ, dù chẳng có lí do gì, điều này khiến ông trở nên vừa nực cười vừa thảm hại.

- Ông nát rượu giải thích lí do vì sao ông uống rượu mãi không dứt: uống để quên nỗi xấu hổ vì đã trót uống rượu say. Chính vì thế mà chẳng bao giờ ông hết say và hết xấu hổ. Chi tiết này cho thấy sự vô lí trong cách giải thích của ông nát rượu, mang ý nghĩa phê phán thói xấu nghiện ngập và thái độ nguỵ biện trước thói hư tật xấu đó.

Câu 4 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Theo em, vì sao hoàng tử bé cảm thấy cả ông hợm hĩnh và ông nát rượu đều rất “kì quặc”?

Trả lời:

Từ ngôn ngữ, hành động bộc lộ thói xấu và thái độ cố tình nguỵ biện hoặc thoả mãn thói xấu của hai nhân vật trong câu chuyện khiến hoàng tử bé cảm thấy cả ông hợm hĩnh và ông nát rượu đều rất “kì quặc”.

Câu 5 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Xác định đối tượng châm biếm trong câu chuyện được kể ở đoạn trích này.

Trả lời:

Em cần hiểu và chỉ rõ đối tượng châm biếm trong đoạn trích: nhân vật ông hợm hĩnh và ông nát rượu là đại diện cho những thói hư tật xấu mà con người rất dễ mắc phải như: tính kiêu căng vô lối và vô nghĩa, thói nghiện ngập bê tha. Do đó, đối tượng châm biếm không chỉ là hai nhân vật cụ thể mà còn là những thói hư tật xấu của con người, thái độ cố tình thoả mãn hoặc nguỵ biện cho thói xấu đó. Có thể liên hệ thêm với các truyện cười dân gian và hài kịch Trưởng giả học làm sang của Mô-li-e để làm rõ hơn vấn đề này.

Viết trang 45

Bài tập 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) trình bày cảm xúc của em về hình tượng “cô gái mở đường” trong đoạn thơ được trích dẫn của bài tập 1 phần Đọc hiểu và Thực hành tiếng Việt.

Trả lời:

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

"Cô gái mở đường” được tái hiện qua lời thơ đầy xúc động, trang nghiêm, thiêng liêng: "Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường”. “Cô gái mở đường” không hiện lên trực tiếp nhưng rất sống động trong kí ức của đồng đội, của những người chiến sĩ trên con đường hành quân ra trận. “Cô gái mở đường” hiện lên trong đoạn thơ như một nhân vật, một con người cụ thể với hành động quyết liệt, dùng cảm, sẵn sàng hi sinh cho cuộc chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc: Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương/ Cho đoàn xe kịp giờ ra trận/ Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa/ Đánh lạc hưởng thù. Hứng lấy luồng bom. Sự hi sinh của “cô gái mở đường để lại bao yêu thương, trận trọng trong kí ức đồng đội, trong những câu chuyện kể của người ở lại: Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn/ Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái. Nơi cô gái năm xuống, tình yêu thương của đồng đội, của quê hương vẫn “bồi đắp” mãi lên. Hình ảnh “khoảng trời” và “hố bom” gắn với sự hi sinh của “em – cô gái mở đường” mang ý nghĩa sâu sắc: Từ hố sâu của chiến tranh và chết chóc, và đẹp tâm hồn của cô gái mở đường và tình yêu thương, lòng nhân hậu, ấp ủ của quê hương cùng toả sáng bất diệt.

Bài tập 2 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Từ câu chuyện của hoàng tử bé và các nhân vật trong đoạn trích đã dẫn ở bài tập 2 thuộc phần Đọc hiểu và Thực hành tiếng Việt, hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về một trong những thói xấu mà em cho là “kì quặc” của con người hoặc của chính bản thân mình.

Trả lời:

- Thực hiện việc tìm ý và lập dàn ý sau khi đã lựa chọn để tài cụ thể. Em nhận thấy thói xấu nào cần được nhận diện và phê phán để tránh bị mắc phải và có thể tự rèn luyện, tu dưỡng tốt hơn?

+ Mở bài: Nếu thói xấu em cho là kì quặc và cần phê phán.

+ Thân bài: Nêu những biểu hiện cụ thể của thói xấu: Trong suy nghĩ, hành vi của con người, thói xấu đó thường bộc lộ với những biểu hiện như thế nào? Làm thế nào để có thể hiểu rõ và nhận diện được khi chính mỗi chúng ta cũng mắc phải thói xấu đó?

• Nêu được những tác hại của thói xấu với chính bản thân mỗi người và cộng đồng.

• Nêu cách phòng tránh và sửa chữa, khắc phục thói xấu để tự thanh lọc, tu dưỡng bản thân tốt hơn.

+ Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc hiểu biết để phòng tránh thói xấu và điều chỉnh suy nghĩ, hành vi theo hướng tích cực, bồi đắp những phẩm chất tốt đời sống của mỗi con người và cộng đồng xã hội. trong

* Bài văn mẫu tham khảo:

Mỗi người có một cách tôi luyện, rèn giũa bản thân mình khác nhau. Mỗi người muốn rèn luyện bản thân hãy cố gắng tránh xa những tính xấu đặc biệt là tính kiêu căng và tự mãn.

Kiêu căng và tự mãn là hai tính khí hay đi cùng với nhau. Kiêu căng là việc chúng ta nghĩ mình hơn người khác, coi thường những người không bằng mình ở một khía cạnh, lĩnh vực nào đó. Còn tự mãn lại là việc chúng ta tự cho bản thân mình là nhất không ai bằng. Kiêu căng và tự mãn là những tính cách xấu khiến cho con người ta tưởng mình là nhất đâm ra coi thường những người xung quanh, không coi ai ra gì. Người kiêu căng, tự mãn hay có thói cho rằng bản thân mình là nhất, mình hơn người, những người khác phải học tập, noi theo mình, từ đó dẫn đến chủ quan, lơ là trong cuộc sống và dễ vấp ngã. Biết tự hào về bản thân là tốt nhưng nếu quá tự mãn thì chẳng khác nào tự tay phá hủy cuộc sống của chính mình. Cuộc sống không nên kiêu căng và tự mãn bởi chính nó là thuốc độc giết chết tâm hồn ta. Càng tự mãn ta càng chủ quan, càng không đề phòng. Cho đến khi bất trắc, tai ương xảy đến ta không cống đỡ nổi dễ đưa ta vào tình thế nguy nan. Chẳng ai yêu mến và tôn trọng một kẻ kiêu căng, tự mãn. Tri thức giúp ta trở nên khiêm tốn còn ngu si làm ta trở nên kiêu ngạo, tự phụ. Thực tế, trong cuộc sống vẫn còn có những con người sống với lòng khiêm tốn cùng nhiều đức tính tốt đẹp khác được mọi người yêu quý, tin tưởng và tín nhiệm,… những người này xứng đáng là tấm gương để học tập theo.

Cuộc sống của chúng ta do chính mình làm chủ, hãy sống, rèn luyện và trở thành một công dân có ích cho xã hội.

Nói và Nghe trang 45

Bài tập trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Chọn một trong hai đề bài sau đây để lập dàn ý cho bài nói và trình bày trong nhóm:

Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Từ hình tượng “cô gái mở đường” trong đoạn thơ được trích dẫn của bài tập 1, phần Đọc hiểu và Thực hành tiếng Việt, hãy trình bày suy nghĩ của em về tình yêu và trách nhiệm của con người với quê hương, đất nước.

Trả lời:

Bài tập này khuyến khích em chia sẻ suy nghĩ của bản thân về tình yêu và trách nhiệm của con người với quê hương, đất nước. Vì vậy, em cần trình bày một cách cởi mở và chân thành những suy nghĩ của mình. Nội dung đoạn văn mà em đã hoàn thành ở bài tập 1 phần Viết cũng có thể gợi cho em một số ý tưởng cho phần Nói và nghe này. Khi trình bày trong nhóm hoặc trước lớp, có thể sử dụng một số phương tiện hỗ trợ (sơ đồ, dàn ý, hình ảnh minh hoạ) để giúp em làm chủ được nội dung trình bày và làm cho bài nói được sinh động.

Câu 2 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Thói kiêu căng không chỉ khiến chúng ta trở nên lố bịch mà còn cản trở sự tiến bộ của mỗi người. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến đó.

Trả lời:

– Em có thể lập dàn ý cho bài nói dựa trên một số câu hỏi tìm ý như sau:

+ Những biểu hiện cụ thể của thói kiêu căng trong suy nghĩ, hành vi của con người là gì?

+ Vì sao thói kiêu căng khiến con người trở nên nực cười?

+ Vì sao thói xấu này còn có thể cản trở sự tiến bộ của mỗi người?

+ Làm thế nào để tránh được thói kiêu căng, tự mãn; rèn luyện đức khiêm tốn, tinh thần học hỏi để ứng xử, hành động đúng đắn và phát triển bản thân trở

nên tốt đẹp, tiến bộ hơn?

- Trình bày bài nói trong nhóm. Sau đó có thể điều chỉnh nội dung, cách trình bày sau khi lắng nghe sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đọc mở rộng trang 19 Tập 2

Bài 8: Nhà văn và trang viết

Bài 9: Hôm nay và ngày mai

Đọc mở rộng trang 34 Tập 2

Bài 10: Sách – người bạn đồng hành

Câu hỏi liên quan

Đáp án C
Xem thêm
Đáp án B
Xem thêm
Đáp án C
Xem thêm
Đáp án D
Xem thêm
Đáp án B
Xem thêm
Đáp án C
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Ôn tập học kì 2 ngữ văn 8 KNTT
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!