Sách bài tập Ngữ văn 8 Bài 5: Nghị luận xã hội | Cánh diều

Với giải sách bài tập Ngữ văn 8 Bài 5: Nghị luận xã hội Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ văn 8 Bài 5 từ đó học tốt môn Ngữ văn 8. Mời các bạn đón xem:

Sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 5: Nghị luận xã hội

I. Bài tập đọc hiểu

Hịch tướng sĩ

Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ.

Trả lời:

- Mục đích viết bài hịch: Trước tình hình hết sức nguy cấp khi quân Mông - Nguyên, đội quân hùng mạnh nhất thời đại lúc bấy giờ (đội quân thiện chiến, đã chiếm được nhiều vùng rộng lớn khắp các châu lục Á, Âu, là nỗi kinh hoàng của bao dân tộc), chuẩn bị xâm lược Đại Việt, trong khi đó, nhiều tướng sĩ vẫn thờ ơ với vận mệnh dân tộc, chìm đắm trong việc hưởng thụ, không lo luyện tập để bảo vệ Tổ quốc, một bộ phận còn có tư tưởng chủ hoà (đồng nghĩa với hàng giặc), Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn với vai trò của một Quốc công Tiết chế (Thống lĩnh quân đội Đại Việt) đã viết bài hịch này để kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước của tướng sĩ, phê phán tư tưởng cầu an, hưởng lạc của một số tướng sĩ, kêu gọi mọi người đoàn kết trong cuộc chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ thù với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Bài hịch được viết trong cuốn Binh thư yếu lược (Sách tóm tắt những điều cốt yếu về binh pháp) do Trần Quốc Tuấn biên soạn.

- Đối tượng thuyết phục của bài hịch: các tướng lĩnh trong đội quân của Trần Quốc Tuấn cũng như toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc bấy giờ.

Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm ở từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch.

Trả lời:

- Bài hịch có bố cục bốn phần (được đánh số trong văn bản):

+ Phần (1) – phần mở đầu: Những tấm gương trung nghĩa xưa nay, vì nước, vì chủ mà quên mình, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.

+ Phần (2): Lòng căm thù trước sự ngang ngược, hống hách của quân giặc, thể hiện thái độ kiên quyết không đội trời chung với quân xâm lược.

+ Phần (3): Thể hiện mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, khích lệ ý thức trách nhiệm của mỗi người với triều đình, đất nước, biết làm theo điều đúng, gạt bỏ điều sai.

+ Phần (4) – phần cuối: Khuyên nhủ tướng sĩ biết phân biệt phải trái, luyện tập binh pháp để lo trừ giặc, bảo vệ xã tắc, non sông.

- Mối quan hệ giữa các phần của bài hịch:

Giữa các phần của bài hịch đều có mối quan hệ với nhau rất mật thiết. Phần trước là cơ sở, tiền đề cho phần sau. Các phần sau sẽ làm sáng tỏ hơn các vấn đề đã được nêu lên ở phần trước. Nội dung của cả bốn phần đều tập trung làm nổi bật tư tưởng quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược để bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Cụ thể: Nêu các tấm gương để khích lệ tinh thần trung nghĩa, kể hành động bạo ngược của kẻ thù để khích lệ lòng căm thù giặc, nêu tình nghĩa chủ tướng để nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm, từ đó, phân biệt rõ địch ta và thể hiện quyết tâm chiến thắng kẻ thù.

Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy chỉ ra những lí lẽ, bằng chứng về thái độ của sứ giặc mà tác giá đã nêu lên trong bài hịch. Đoạn văn tố cáo kẻ thủ đó sẽ tác động đến các tướng sĩ như thế nào?

Trả lời:

- Những lí lẽ, bằng chứng về sự ngang ngược và tội ác của giặc Mông - Nguyên mà tác giả đã nêu lên trong bài hịch:

+ Hành vi láo xược, không coi ai ra gì của kẻ thù: chỉ là sứ giả mà đi lại nghênh ngang ngoài đường, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ – là những người đại diện cho quốc gia, dân tộc.

+ Lòng tham vô hạn: luôn đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vơ vét của kho có hạn. Nhưng chúng không chỉ dừng ở đó. Mục đích của chúng là nhằm gây hấn để tạo cớ xâm lược.

Đó là những bằng chứng khách quan. Các bằng chứng đó được dẫn dắt bằng những lí lẽ cứng rắn, hùng hồn, thể hiện thái độ căm phẫn, khinh ghét của tác giả đối với kẻ địch. Tác giả sử dụng các câu như “uốn lưỡi cú diều”, “đem thân dê chớ” để chỉ những hành động của chúng. Qua đó, cũng làm rõ việc tại sao triều đình bắt buộc phải nhịn nhục trước sứ giả Mông – Nguyên, cốt để tìm cơ hội đem lại hoà bình, dành thời gian để củng cố lực lượng phòng thủ trước âm mưu xâm lược của kẻ thù.

- Đoạn văn nêu bằng chứng về sự ngang ngược và tội ác của quân Mông Nguyên có tác dụng khích lệ tinh thần tự tôn dân tộc, khơi dậy lòng căm thù giặc và rèn luyện ý chí quyết tâm tiêu diệt kẻ thù để bảo vệ Tổ quốc, rửa mối hận, mối nhục mà kẻ thù cố tình gây ra cho triều đình và đất nước. Từ đó, sẽ khiến các tướng sĩ thấy rõ hơn trách nhiệm của mình đối với đất nước.

Câu 4 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Những câu văn nào trong bài hịch thể hiện tấm lòng của người chủ tướng Theo em, những câu văn ấy có tác động như thế nào đối với người đọc, người nghe? Qua đó, em có nhận xét gì về con người Trần Quốc Tuấn?

Trả lời:

- Bài hịch thuyết phục tướng sĩ không chỉ bằng lí lẽ và dẫn chứng mà còn bằng tấm lòng của người chủ tướng. Muốn khơi dậy lòng căm thù giặc và tinh thần chiến đấu của tướng sĩ, trước hết người chủ tướng – tác giả bài hịch – phải bày tỏ, bộc bạch thái độ, tâm sự của chính mình. Sau đây là một số câu văn thể hiện rõ tấm lòng ấy:

+ Tác giả đã thể hiện lòng yêu nước một cách hết sức cụ thể bằng nỗi lo lắng, suy tư, nung nấu ngày đêm với thái độ mạnh mẽ: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.”.

+ Sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh vì Tổ quốc: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”.

- Nỗi lòng đầy nhiệt huyết với vận mệnh dân tộc đó đã khiến cho các tướng sĩ hết sức xúc động và noi theo tấm gương của vị chủ tướng, quyết một lòng tử chiến với quân thù.

- Qua đó có thể thấy, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn chính là biểu tượng cho lòng yêu nước, là sự hun đúc sức mạnh tinh thần của dân tộc, kiên quyết không chịu khuất phục trước kẻ thù hung bạo, quyết tâm bảo vệ đến cùng độc lập, tự do của Tổ quốc.

Ông là một con người đầy trí tuệ, giàu tình cảm, sẵn sàng hi sinh lợi ích của bản thân vì đất nước, dân tộc.

Câu 5 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các ti tướng đã suy nghĩ và hành động không đúng?

Trả lời:

Các bằng chứng và lí lẽ để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ và hành động không đúng được sử dụng ở đoạn 2, trong phần (3) của bài hịch (“Nay các ngươi nhìn chủ nhục [...] muốn vui vẻ phỏng có được không?”).

Đoạn này được tác giả chia làm hai ý: Chỉ ra các bằng chứng, lí lẽ cụ thể từ hành động của các tì tướng; Khẳng định rằng thực tế sẽ chứng minh các hành động trên là sai trái, đem tới những hiểm hoạ khôn lường và sẽ phải gánh chịu hậu quả. (Tác giả nêu ra điều đó lúc này bởi có những kẻ trong hoàng tộc như Trần Di Ái, Trần Ích Tắc,... đã kéo cả gia quyến, kẻ hầu người hạ chạy theo quân giặc trong lúc vận mệnh dân tộc đang “ngàn cân treo sợi tóc”.)

Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy nêu và phân tích một trong những thủ pháp nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc trong bài Hịch tướng sĩ.

Trả lời:

Hịch tướng sĩ thể hiện một tài năng bậc thấy trong việc viết văn nghị luận. Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau để tạo nên sức thuyết phục người đọc như: biện pháp đối lập, so sánh, cách lập luận lô gích hô ứng (có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn), nghệ thuật sử dụng ngôn từ... HS có thể chọn một trong các thủ pháp vừa nêu để trình bày hoặc tự phát hiện ra các thủ pháp khác mà mình ấn tượng từ bài hịch. Dưới đây là gợi ý về thủ pháp so sánh:

Trong bài hịch, tác giả thường tạo sự so sánh giữa ta và địch: ta thì nghĩa tình sâu nặng, địch thì ngang ngược, bạo tàn.

– So sánh giữa hai sự lựa chọn: đầu hàng kẻ thù hoặc thất bại thì sẽ mất tất cả chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược, giành chiến thắng thì sẽ đạt được cả lợi ích riêng, chung. Đấu tranh cho quyền lợi của Tổ quốc cũng chính là đấu tranh để bảo vệ những lợi ích của bản thân và gia đình.

– Sử dụng thủ pháp so sánh đối lập, tương phản dựa trên kết cấu của thể văn biền ngẫu.

+ Vận dụng nghệ thuật đối lập ý trong câu: “ nhìn chủ nhục mà không biết lo thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguy sứ mà không biết căm.".

+ Các hình tượng nghệ thuật cũng được đặt trong thế tương phản: cựa gà trống/ áo giáp; mẹo cờ bạc/ mưu lược nhà binh.

+ Việc sử dụng thủ pháp so sánh tương phản của tác giả bài hịch rất có hệ thống, tạo sự liên kết giữa các ý tưởng, giữa các phần, đoạn của bài hịch khiến cho người đọc nhận ra quy luật của sự việc, từ đó mà có sự lựa chọn dứt khoát. Các điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề, từng bước vạch rõ sự đúng, sai, phải, trái, nhận ra con đường cần đi, hành động cần làm.

+ Các từ ngữ dùng để so sánh cũng được lựa chọn, mang tính phủ định và khẳng định.

Câu 7 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã kết hợp linh hoạt nhiều giọng điệu thể hiện khác nhau. Em hãy chỉ ra điều đó.

Trả lời:

Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã kết hợp nhiều giọng điệu để thể hiện những nội dung cơ bản của bài hịch:

- Giọng ngợi ca: biểu dương những tấm gương trung nghĩa vì nước, vì chủ tướng trong lịch sử.

Giọng căm phẫn: căm thù quân giặc hống hách, dám coi thường triều đình, coi thường nước Đại Việt, muốn được “xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”.

- Giọng buồn bã quên ăn, quên ngủ vì lo lắng cho vận mệnh dân tộc, vì thấy các tỉ tướng chỉ biết lo hưởng thụ, quên đi nỗi nhục trước kẻ thù, dẫn đến nguy cơ mất nước

- Giọng điệu tin tưởng, khích lệ mọi người hãy hăng say rèn luyện để chuẩn bị cho cuộc chiến ác liệt bảo vệ Tổ quốc trước một kẻ thù hùng mạnh. Sự đoàn kết và ý chí chiến đấu nhất định sẽ đem đến thắng lợi.

Câu 8 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 7, SGK) Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?

Trả lời:

- Để viết được bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác thì trước hết tư tưởng của tác giả phải sáng rõ, chân chính. Nếu vấn đề cần thuyết phục có liên đến cộng đồng, đất nước thì người viết phải đứng trên lợi ích chung để bàn luận. Mặt khác, lợi ích chung đó phải gắn bó với quyền lợi của từng con người cụ thể, từ đó mới có thể kêu gọi, khích lệ mọi người nghe theo và cùng làm theo mình.

- Người viết cần có tâm huyết với vấn đề mà mình nêu ra, cần có tình cảm mãnh liệt mới đủ sức phân tích lẽ hơn thiệt và thuyết phục mọi người. Phải hiểu tâm lí của đối tượng cần thuyết phục.

- Bên cạnh đó, tác giả bài nghị luận cần tiến hành vận dụng các biện pháp nghệ thuật để tạo nên một bài văn nghị luận có giá trị: Luận đề phải rõ ràng, các luận điểm được triển khai phải có tính hệ thống, xâu chuỗi nhau tạo nên sức mạnh của bài văn. Các lí lẽ đưa ra phải xác đáng, dựa trên các minh chứng có tính khách quan, được kiểm nghiệm bằng thực tế cuộc sống.

- Người viết cần thể hiện cảm xúc chân thành trong các lập luận để chuyển tải được các quan điểm của mình đến người đọc.

Câu 9 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Theo em, nội dung bài hịch có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hôm nay?

Trả lời:

Bài hịch thể hiện “hào khí Đông A”, hào khí đó được hội tụ từ tinh thần yêu nước quật cường, lòng căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của đất nước, bảo vệ lợi ích của từng dòng họ và con người Đại Việt, với ý chí quyết không chịu làm nô lệ kẻ ngoại bang.

- Để bảo vệ được Tổ quốc thì phải luôn nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc, tích cực rèn luyện, học tập để có được sức mạnh và trí tuệ phục vụ Tô quốc. Đất nước có hùng mạnh thì mới có thể chống lại kẻ thù xâm lược.

- Luôn phải đặt lợi ích dân tộc, quyền lợi của đất nước lên trên hết, phải hiểu việc bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc cũng chính là bảo vệ gia đình và bản thân mình.

Nước Đại Việt ta

Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của Đại cáo bình Ngô và trả lời câu hỏi: Bài đại cáo viết về vấn đề gì?

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời và nội dung của Đại cáo bình Ngô:

Cuối tháng 12 năm Đinh Mùi (1427), sau khi chiến tranh kết thúc, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô, trịnh trọng tuyên bố về chiến thắng của Đại Việt trước quân Minh xâm lược.

Bài đại cáo khẳng định quyền tự chủ của Đại Việt, khẳng định nền văn minh, văn hoá và lịch sử dân tộc; nêu cao tư tưởng nhân nghĩa vì dân của cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược, lên án tội ác diệt chủng của chúng; kể lại quá trình khởi nghĩa đầy gian khổ, hi sinh nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang; ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì giành lại độc lập, tự do cho dân tộc; mở ra một kỉ nguyên mới: xây dựng một nhà nước Đại Việt tự chủ và thịnh vượng.

Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?

Trả lời:

Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung sau đây trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó:

- Đây là văn bản có tính chất quốc gia bố cáo trước thiên hạ và trời đất, tổ tiên về nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt; cương vực, lãnh thổ đã được xác lập trở lại sau đại thắng quân Minh xâm lược.

- Đoạn trích chứng minh Đại Việt là một dân tộc có lịch sử, truyền thống, có nền văn hiến và văn hoá lâu đời, có phong tục tập quán riêng biệt, có nhân tài, có chủ quyền và quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đang bắt đầu công cuộc xây dựng đất nước bền vững, lâu dài.

- Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền được hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.

Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.

Trả lời:

- Luận đề của đoạn trích là: “Tư tưởng nhân nghĩa vì dân” được nêu ngay ở câu đầu tiên.

- Luận điểm: Nước Đại Việt là một quốc gia độc lập.

- Li lẽ: có nền văn hiến, văn hoá từ lâu đời, có lịch sử oanh liệt sánh vai với các cường quốc, có cương vực, lãnh thổ riêng, có nhân tài.

- Dẫn chứng từ thực tiễn:

+ Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc Nam khác biệt, các triều đại từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập, xưng đế ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.

+ Những chiến công oanh liệt trong lịch sử dân tộc trước quân xâm lược phương Bắc.

Đó đều là những chứng cứ lịch sử hùng hồn không thể chối cãi.

Câu 4 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đổi, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích.

Trả lời:

- Nghệ thuật so sánh: so sánh ngang hàng giữa hai nước trên tất cả các phương diện quốc gia đã cho thấy tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. HS cần chỉ ra cụ thể các phương diện đó.

- Các hình ảnh so sánh được lựa chọn là các hình ảnh tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình. Thông qua các hình ảnh cụ thể đó mà làm nổi bật tính biểu tượng nghệ thuật, những hàm ẩn sâu xa được tác giả gửi gắm trong văn bản.

- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào,... HS lựa chọn và chỉ ra cụ thể việc sử dụng ngôn từ.

- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp từng cặp một “Việc nhân nghĩa... / Quân điếu phạt...”, “ Từ Triệu, Đinh... / Cùng Hán, Đường, “Lưu Cung tham công... / Triệu Tiết thích lớn.”, “Cửa Hàm Tử... / Sông Bạch Đằng..” giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn Độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.

Câu 5 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Những chiến thắng nào trong lịch sử đã được Nguyễn Trãi nêu ra trong đoạn trích? Việc nêu chiến thắng lịch sử nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Những chiến thắng oanh liệt trước quân xâm lược phương Bắc được Nguyễn Trãi nêu ra trong bài đại cáo:

- Chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng trước quân Nam Hán xâm lược năm 938 mở ra thời kì độc lập, tự chủ của dân tộc.

- Chiến thắng sông Như Nguyệt (sông Cầu) của Lý Thường Kiệt và quân dân Đại Việt trước quân Nam Tống xâm lược năm 1076.

- Các chiến thắng của quân dân nhà Trần trước quân Mông – Nguyên lần thứ hai và lần thứ ba ở Hàm Tử (1285) và sông Bạch Đằng (1288).

Việc nêu lên những chiến thắng lịch sử oanh liệt trước kẻ thù xâm lược của Nguyễn Trãi nhằm mục đích:

- Khẳng định độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt..

- Khẳng định sức mạnh của nước Đại Việt trước những kẻ thù xâm lư, di chúng đến từ phương nào, thời kì nào.

- Nêu bài học để răn đe kẻ thù và khích lệ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc của quân dân Đại Việt.

Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy tìm hiểu lập trường của Nguyễn Trãi được thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta.

Trả lời:

Lập trường của Nguyễn Trãi thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta.

Trước hết, Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân nghĩa vì dân để nêu cao ngọn cờ chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, đối lập với hành động phi nghĩa, giá danh “nhân nghĩa” của quân Minh xâm lược.

Tiếp theo, ông kết hợp giữa lập trường chính nghĩa và lập trường dân tộc, đề cao truyền thống lịch sử, nền văn minh, văn hoá của nước Đại Việt, cho thấy Đại Việt là một quốc gia độc lập, có nền văn hiến, văn hoá từ lâu đời, là một quốc gia có lịch sử truyền thống oanh liệt với những chiến công hiển hách trước các thế lực ngoại xâm hùng mạnh.

Câu 7 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em nhận thức được điều gì về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi?

Trả lời:

- Người viết văn nghị luận phải có tâm huyết với vấn đề mà bài văn đề cập, có tri thức sâu rộng về các phương diện được bàn đến.

- Luận đề hoặc luận điểm cơ bản phải sáng rõ, mang tính thời đại hoặc là vấn đề quan trọng trong cuộc sống, cần phải nêu lên ngay từ đầu bài văn.

- Các quan điểm đưa ra phải đúng đắn, đanh thép với kẻ thù, lập luận rõ ràng. Các chứng cứ phải xuất phát từ hiện thực khách quan.

- Cần biết cách khai thác các yếu tố kĩ thuật tạo lập văn bản như sự so sánh, đối lập,... để sáng tạo nên những hình ảnh có sức mạnh lan toả, truyền cảm đến người nghe, người đọc.

Câu 8 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích Đại cáo bình Ngô sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

“Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

Để trong nước lòng dân oán hận.

Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây hoại

Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh.

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.

Dối trời, lừa dân, đủ muôn ngàn kế,

Gây binh, kết oán trải hai mươi năm.

Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,

Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.

Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng,

Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.

Vét sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới chăng,

Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,

Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán,

Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những nỗi phu phen,

Tan tác cả nghề canh cửi.

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.

Lẽ nào trời đất dung tha,

Ai bảo thần nhân chịu được?

(Trích từ bản dịch của Bùi Ký, Bùi Văn Nguyễn chính lí

Hợp tuyển văn học trung đại Việt Nam, tập một, NXB Giáo dục, 2004)

a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì của bài đại cáo?

b) Tác giả đã tố cáo những tội ác nào của kẻ thù? Mục đích của sự tố cáo đó là gi? c) Tình cảm, thái độ của Nguyễn Trãi được thể hiện rất rõ trong đoạn trích trên. Hãy phân tích để thấy được điều đó.

d) Hãy chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn trích bài đại cáo.

e) Đoạn trích trên được viết theo thể văn gì? Hãy chỉ ra một vài đặc trưng của thế văn đó được thể hiện trong đoạn trích.

Trả lời:

a) Đoạn trích (đây là phần thứ hai trong bố cục bốn phần của bài đại cáo) là sự tiếp tục một cách có hệ thống nội dung của phần 1 (nêu luận đề chính nghĩa và niềm tự hào dân tộc) nhằm vạch trần âm mưu thâm độc, giả nhân, giả nghĩa của nhà Minh, lên án chủ trương cai trị khắc nghiệt của chúng và tố cáo mạnh mẽ tội ác diệt chủng, huỷ hoại văn hoá Đại Việt của kẻ thù xâm lược.

b) Tội ác của kẻ thù và mục đích của sự tố cáo:

- Từ những loại tội ác cụ thể đến việc tổng kết chúng để thấy rõ hơn âm mưu, sự độc ác của kẻ thù:

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.

Dối trời, lừa dân, đủ muôn ngàn kế,

Gây binh, kết oán trải hai mươi năm,…

- Bản cáo trạng tội ác của kẻ thù trước bàn dân thiên hạ này nhằm làm cho mọi người thấy rõ âm mưu, tội ác có tính hệ thống với mục đích huỷ diệt dân tộc, xoá bỏ nền văn hoá của Đại Việt. Đây cũng là bước chuẩn bị cho phần tiếp theo của bài đại cáo (nêu lên tính nhân nghĩa vì dân của khởi nghĩa Lam Sơn, ca ngợi cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc đánh đuổi quân xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc, đem lại nền thái bình, cuộc sống ấm no cho người dân).

c) Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện rất rõ trong phần tố cáo âm mưu và tội ác của kẻ thù. Đó là thái độ mạnh mẽ trong việc vạch trần âm mưu thâm độc của quân Minh, lợi dụng việc nhà Hồ lật đổ nhà Trần để đưa quân sang xâm lược nước ta; đó cũng là thái độ lên án gay gắt tội ác của chúng đối với nhân dân Đại Việt và nền văn hoá, văn minh Đại Việt. Tất cả tạo nên lòng uất hận, sự căm thù quân xâm lược đến tận xương tuỷ, thể hiện tình cảm xót thương vô hạn trước sự đau khổ, bần cùng của dân chúng.

d)

- Tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê sự việc theo một trình tự rất lô gích: từ vạch trần âm mưu thâm độc, lên án chủ trương cai trị khắc nghiệt đến tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác.

- Nghệ thuật đối: việc tạo các phép đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu trong đoạn trích, từng cặp từng cặp một đã tạo cho bài đại cáo mang âm hưởng của một bản cáo trạng tội ác của kẻ thù với nhân dân Đại Việt khi dân tộc phải sông dưới ách nô lệ của giặc Minh.

e)

Vần điệu, câu từ của câu văn biền ngẫu góp phần quan trọng trong việc thể hiện thái độ, tình cảm của tác giả, không khí, bối cảnh được diễn tả. Đây là một trong những cơ sở để tạo nên âm hưởng cảm phần trong đoạn trích cũng như cảm hứng hùng tráng, đầy tự hào ở các phần tiếp theo của Đại cáo bình Ngô.

Chiếu dời đô

Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn.

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời của bãi chiếu:

- Sau khi lên ngôi năm 1009, vua Lý Công Uẩn gặp nhiều khó khăn khi phải tiến hành đánh dẹp các lực lượng trung thành với triều đại cũ. Triều định mới cũng gặp khó khăn trong việc phát triển đất nước khí kính đô Hoa Lư chỉ thích hợp cho việc tốc phòng thủ lúc có chiến tranh. Với xu hướng phát triển của đất nước, Hoa Lư không còn phù hợp, Đại La mới là vùng đất xứng đáng để lập kinh đô.

- Để thoát khỏi thế cát cứ, bị các thế lực chống đối bao vây, phiền nhiễu và quan trọng hơn là để đến một vùng đất mới tạo thế lâu dài cho con cháu mai sau và có thể đưa đất nước phát triển sang một giai đoạn lịch sử mới, Lý Công Uẩn đã quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La. Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu này.

Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trước khi trình bày lí do dời đô, Lý Công Uẩn dẫn sử sách nói về việc các vua Thương, Chu bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc thiên độ nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Trước khi trình bày lí do dời đô, Lý Công Uẩn đã dẫn sử sách nói về việc các vua Thương, Chu bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc “thiên đô”. Điều đó mục đích khẳng định trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc dời đô là cần thiết và đã từng diễn ra trong lịch sử, vào đời các vị vua sáng suốt. Những cuộc dời đô đó đã khiến cho các quốc gia trở nên phồn thịnh hơn và phát triển lâu dài.

Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.

Trả lời:

Ở phần (1) và (2) của bài chiếu, Lý Công Uẩn đã chỉ ra lí do nhất định phải dời đô:

- Việc dời đô là cần thiết. Các vị vua đời trước đã nhiều lần dời đô.

- Việc dời đô xuất phát từ lợi ích chung của dân tộc chứ không phải từ ý định chủ quan của nhà vua (Ong không dời đô về Bắc Ninh quê mình để cát cứ mà chọn vùng đất có lợi thế cho sự phát triển của đất nước là Đại La).

- Lý Công Uẩn muốn “đóng đô ở nơi trung tâm” đất nước, “mưu toan nghiệp lớn, tính kẻ muôn đời cho con cháu”, “trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân”, để cho “vận nước lâu đài, phong tục phôn thịnh”,..

- Việc hai nhà Đinh, Lê cát cứ, không chịu đời đó đã khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.

Đó là những lí do khách quan, chủ quan của việc dời đô và cũng là việc làm thuận theo ý trời và lòng dân của vị minh quân.

Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?

Trả lời:

Ở phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã chỉ ra những bằng chứng về lợi thế của nơi cần chuyển đến – thành Đại La, từ nhiều phương diện: vị trí ở trung tâm đất nước, thế đất đẹp, sự tiện lợi dân cư đông đúc và muôn vật đều có điều kiện sinh sống, phát triển... Từ đó, nhà vua đưa ra ý kiến, lí lẽ mang tính quyết định của mình trên cơ sở sự đồng thuận của mọi người.

Câu 5 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm như thế nào?

Trả lời:

Văn bản Chiếu dời đô có sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm. Quan hệ giữa lí trí và tình cảm trong văn bản là quan hệ gắn bó, tương hỗ. Điều đó có thể thấy rõ qua những lí lẽ, lập luận của Lý Công Uẩn:

- Là một ông vua, người nắm trong tay mọi quyền hành, Lý Công Uẩn hoàn toàn có thể ra lệnh tiến hành việc dời đô mà không cần phải hỏi ý kiến mọi người. Nhưng nhà vua vẫn bàn luận với quần thần về quyết định quan trọng của mình với một thái độ dân chủ, tôn trọng người khác trên cơ sở vì quyền lợi chung của dân tộc. Vì vậy, ông đã viết bài chiếu với một thái độ nhã nhặn, tình cảm, cùng quần thần thảo luận để đi đến một quyết định hợp tình, hợp lí nhất với mục đích cao cả là mong muốn đưa đất nước phát triển một cách phồn thịnh.

Ông đã phân tích mọi lẽ thiệt hơn về việc dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, thấy rõ việc cát cứ không chịu dời đô của các triều đại trước là một việc làm đem lại nhiều thiệt hại cho đất nước. Nhà vua thể hiện quan điểm dứt khoát của mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đô.”.

+ Sau khi phân tích cho mọi người thấy rõ lợi ích của việc dời đô về thành Đại La, nhà vua hỏi ý kiến mọi người với một thái độ tin tưởng vào sự sáng suốt của họ: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.

- Thái độ cầu thị, dân chủ của bậc quân vương đã thuyết phục được mọi người về cả lí, cả tình, kể cả với những kẻ chống đối ông.

- Mọi hành động và suy nghĩ của Lý Công Uẩn là vì đất nước, vì cuộc sống TÌNH muôn dân nên được đại đa số quần thần và người dân ủng hộ.

Câu 6 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tại sao có thể nói sự kiện dời đô của Lý Công Uân đã “đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình” (Ngữ văn 8, tập một, trang 118).

Trả lời:

Có thể nói sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn đã “đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình” vì:

- Kinh đô Hoa Lư được hình thành sau khi Đinh Bộ Lĩnh đẹp loạn 12 sứ quân. Đây là vùng đồi núi, sông ngòi hiểm trở, thuận lợi cho việc phòng thủ nhưng giao thông lại không thuận lợi, không phải trung tâm đất nước. Hai triều đại Đinh, Lê trước đó, thế và lực chưa đủ mạnh nên còn phải dựa vào núi rừng Hoa Lư hiểm trở. Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La của Lý Công Uẩn là cần thiết khi đất nước đã lớn mạnh, loạn cát cứ đã bị đập tan, đất nước cần phát triển để trở thành quốc gia hùng cường của khu vực, có đủ sức mạnh chống lại các thế lực xâm lược từ phương Bắc và phương Nam.

- Lý Công Uẩn không chọn Bắc Ninh là quê hương ông để lập kinh đô mà lại chọn Đại La – trung tâm đất nước – vì sự nghiệp chung của dân tộc, tạo đà cho sự phát triển tiếp theo của lịch sử đất nước và sự lựa chọn của ông cho đến nay vẫn là đúng đắn và hợp lí. Điều đó cho thấy ý thức vì sự lớn mạnh của dân tộc, ột thu vì quyền lợi của trăm họ đã thực sự trở thành động lực chi phối quyết định của vị vua anh minh.

- Khi lựa chọn kinh đô mới là nơi trung tâm rộng lớn, tạo đà cho sự phát triển tiếp theo của đất nước là khi cả dân tộc đã có khát vọng về việc xây dựng một đất nước cường thịnh, thống nhất, muôn đời bền vững. Nói là “cả dân tộc” bởi việc làm Đại của Lý Công Uẩn hợp với ý chí và lòng dân, thể hiện khí phách của dân tộc Đại Việt, - Việc đổi tên Đại La thành kinh đô Thăng Long (Rồng bay – thể hiện khát vọng vươn lên) đã cho thấy mong muốn của cả dân tộc trước bước ngoặt lịch sử lớn lao này.

Câu 7 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Qua hai văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, em hãy nêu lên sự giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại chiếu và hịch.

Trả lời:

Sự giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại chiếu và hịch.

- Giống nhau:

+ Cả hai thể loại này đều nhằm mục đích ban bố công khai những mệnh lệnh, lời răn dạy, ý muốn, nguyện vọng của các bậc vua chúa, tướng lĩnh với cấp dưới và ngư dân chúng.

+ Đây đều là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu hoặc xen kẽ các thể văn này trong một văn bản.

- Khác nhau:

+ Chiếu: chỉ dùng riêng cho nhà vua.

+ Hịch: Ngoài vua chúa, các tướng lĩnh, thủ lĩnh cũng có thể dùng để kêu gối, cổ vũ, thuyết phục, nhằm mục đích khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe. Hịch thường được viết trước các trận đánh lớn có tính chất sống còn.

Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ

Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài viết Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? và cho biết: Bài nghị luận viết về vấn đề gì?

Trả lời:

– Bài báo Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? của tác giả Dương Trung Quốc ra đời thể hiện nguyện vọng của đại đa số người dân trong cả nước khắc phục tâm lí cho rằng Việt Nam là một nước nhỏ, để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu trở thành một quốc gia hùng mạnh, xứng đáng với truyền thống lịch sử của dân tộc.

Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại lịch sử nhằm mục đích gì? Đâu là điều đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong những giai đoạn lịch sử quan trọng?

Trả lời:

- Ở cả phần (1) và (2) của bài viết, tác giả đều nhắc lại lịch sử nhằm khích lệ tinh thần tự hào dân tộc. Đây chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc, giúp cha ông ta vượt qua nỗi nhục mất nước để tập hợp nhau lại trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.

- Chính lòng yêu nước, tự hào về lịch sử dựng nước, giữ nước của cha ông và nỗi nhục mất nước đã tạo nên sức mạnh dân tộc.

Câu 3 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Theo tác giả bài nghị luận, những nguyên nhân nào dẫn tới sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới? Dẫn ra ý kiến chủ quan của người viết và các lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) trong văn bản.

Trả lời:

- Theo tác giả bài nghị luận, những nguyên nhân dẫn tới sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới là:

+ Do hậu quả của chiến tranh.

+ Do nếp nghĩ và hành xử của chúng ta. Đó là tâm lí nước nhỏ dẫn đến tự ti, ỷ lại.

- Ý kiến chủ quan của người viết và các lí lẽ, bằng chứng khách quan: “Mục tiêu thoát khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa vời” dù chúng ta vẫn biểu dương những thành tựu to lớn đạt được, dù mức tăng trưởng GDP vẫn nhất nhì khu vực có hai nguyên nhân cơ bản như đã nêu ở trên. Bằng chứng là:

+ Chiến tranh kéo dài tàn phá của cải vật chất, để lại hậu quả nặng nề trên mọi. phương diện: mất mát, hi sinh, di chứng tinh thần,...

+ Tâm lí nước nhỏ: “Không ít những phát biểu của các quan chức” khiến ta nghĩ rằng nước ta nhỏ bé, thuộc diện nghèo, cần được hưởng trợ giúp của thế giới, mà “không thấy nỗi hèn nhục của một nước nghèo và tụt hậu”.

Đó là những lí lẽ, bằng chứng có thể kiểm nghiệm trong thực tế, chứng minh cho sư đúng đắn của các lí lẽ, quan điểm mà tác giả bài viết nêu ra.

Câu 4 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác giả bài viết ngoài những giải pháp lớn còn dẫn ra những biểu hiện cụ thể như: “mỗi ngày, cùng với dự báo thời tiết, chúng ta công bố thứ hạng về trình độ phát triển cùng những món tiền nợ nước ngoài để thấm được cái nỗi nhục tụt hậu”, “đặt tên cho những công trình và thương hiệu của mình bằng những quốc danh thời xa xưa...”. Theo em, chúng ta còn có thể làm những việc cụ thể nào khác (có thể đưa ra từ 1 đến 2 ý kiến) để ghi nhớ về nhiệm vụ của mỗi người đối với sự phát triển của đất nước?

Trả lời:

Ví dụ: Phải luôn ghi nhớ trách nhiệm của bản thân trong học tập không chỉ cho bản thân, gia đình mà còn vì sự phát triển của đất nước, qua đó đặt ra những kế hoạch cụ thể. Hoặc mỗi khi có dịp được ra nước ngoài (tham quan, du lịch, học tập,...) hay tiếp xúc với người nước ngoài phải luôn giữ được những phẩm chất của người Việt Nam, một dân tộc có truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời, nhiệt huyết với công việc, hiếu khách, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ,...

Câu 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ hiện nay? Theo em, làm thế nào để có thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”?

Trả lời:

- Các vấn đề được tác giả Dương Trung Quốc đặt ra trong bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? có ý nghĩa lớn lao với thế hệ trẻ hiện nay bởi tính thời sự của vấn đề.

+ Rất nhiều bạn trẻ do không nắm bắt được các vấn đề của xã hội, của thời đại, ít có sự hiểu biết sâu sắc về tình hình thế giới, có ý thức tự ti dân tộc, hoặc thái độ bàng quan trước vận mệnh dân tộc, không hiểu gì về vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, hoặc lạc quan têu cho rằng nước ta đã phát triển ngang bằng với các nước phát triển trên thế giới. Do vậy, việc xác định cho mình một cách hiểu đúng dẫn về tinh hình của đất nước và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế là một điều quan trọng.

+ Nguy cơ tụt hậu sẽ kéo dài nếu chúng ta không thấy và khắc phục được những tồn tại, vướng mắc, nhất là trong nhận thức của lớp trẻ.

- Chính niềm tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc, sức mạnh của lòng yêu nước sẽ giúp chúng ta vượt qua sự tự ti, nỗi nhục của một đất nước tụt hậu sống. bằng việc chờ mong sự trợ giúp của nước ngoài, để vươn lên độc lập, tự chủ về, mặt, tiến tới xây dựng Việt Nam thành một quốc gia hùng cường.

II. Bài tập tiếng Việt trang 49, 50

Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Tìm từ ghép Hán Việt trong các cụm từ dưới đây (ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Chỉ ra nghĩa của mỗi từ ghép Hán Việt tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó: các bậc trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược

Trả lời:

- Trung thần: bề tôi trung thành với vua.

+ Trung: trung thành.

+ Thần: người làm việc dưới quyền của vua.

- Nghĩa sĩ: người có nghĩa khí, dám hi sinh vì nghĩa lớn.

+ Nghĩa: người có nghĩa khí.

+ Sĩ: người có học vấn.

- Sử sách: sách ghi chép về lịch sử (nói khái quát)

+ Sử: lịch sử.

+ Sách: công cụ để ghi chép.

- Binh thư: sách viết về quân sự thời cổ

+ Binh: binh pháp.

+ Thư: công cụ để ghi chép.

Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Tìm các thành ngữ trong những câu dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được và nghĩa của mỗi tiếng trong các thành ngữ đó.

a) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão ... (Trần Quốc Tuấn)

b) Muốn cho người ta tin theo thì phải có danh chính ngôn thuận. (Nguyễn Huy Tưởng)

c) Ta sẽ chiêu binh mãi mã, cầm quân đi đánh giặc. (Nguyễn Huy Tưởng)

d) Dân gian ai chẳng có lòng trung quân ái quốc. (Nguyễn Huy Tưởng)

Trả lời:

a. bách niên giai lão: cùng sống với nhau đến lúc già, đến trăm tuổi.

- Bách: nhiều

- Niên: năm

- Giai: chỉ ý tốt

- Lão: già

b. danh chính ngôn thuận: danh nghĩa chính đáng thì lời nói dễ được nghe.

- Danh: danh tiếng.

- Chính: chính đáng.

- Ngôn: ngôn ngữ, lời nói

- Thuận: chuyển động theo một chiều hướng.

c. chiêu binh mãi mã: chiêu mộ binh lính, mua ngựa chiến để chuẩn bị chiến tranh.

- Chiêu: chiêu mộ, kêu gọi

- Binh: binh lính, tướng sĩ

- Mãi: mua

- Mã: con ngựa

d. trung quân ái quốc: yêu nước, trung thành với vua.

- trung: lòng trung thành

- quân: vua, người đứng đầu một đất nước.

- ái: yêu

- quốc: đất nước.

Câu 3 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc câu dưới đây và thực hiện các yêu cầu nêu sau đó:

Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sĩ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. (Trần Quốc Tuấn)

a) Xác định nghĩa của các kết từ mà, để và cho biết: Có nên thay từ  bằng từ để không? Vì sao?

b) Tìm thành ngữ cùng nghĩa với cụm từ lòng tham không cùng trong câu trên. Chỉ ra nghĩa của thành ngữ đó.

Trả lời:

a) để: quan hệ từ cách thức, mà: quan hệ giả thiết

Không nên thay từ để và mà với nhau vì nếu thay thì sẽ làm biến đổi làm giảm ý chê trách trong câu nói.

b) lòng tham không cùng: tham lam đến mức cực độ.

Câu 4 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tìm các thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với các thành ngữ Hán Việt dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ đó.bán tín bán nghi, bình địa ba đào

Trả lời:

Bán tín bán nghi: nửa tin nửa ngờ

Bình địa ba đào: sóng gió nổi lên ở vùng đất bằng, chỉ tai biến thình lình

III. Bài tập viết trang 50

Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thế nào là bài văn bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học? Để viết được bài văn theo yêu cầu này, cần chú ý những gì?

Trả lời:

Khái niệm: Là văn bản dùng lí lẽ và bằng chứng cụ thể để bàn luận về 1 vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.

Để viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học, các em cần chú ý:

- Vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học mà bài viết nêu lên cần thiết thực và giàu ý nghĩa.

- Người viết cần thể hiện rõ ý kiến của mình về vấn đề đã nêu lên.

- Vấn đề và ý kiến của người viết phải được làm sáng tỏ bằng các lí lẽ và bằng chứng phong phú, chính xác, có sức thuyết phục,…

- Ý kiến, lí lẽ và bằng chứng cần có quan hệ chặt chẽ, tập trung làm rõ vấn đề; giữa các đoạn văn trong thân bài cần có câu chuyển đoạn.

Câu 2 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Kiểu bài nghị luận bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?

Trả lời:

- Giống nhau: Cả hai đề bài đều liên quan đến vấn đề xã hội, đời sống; người viết cần có những hiểu biết về xã hội, cuộc sống để nêu lí lẽ và bằng chứng cụ Bằng chứng có thể từ đời sống, có thể từ tác phẩm văn học.

- Khác nhau: Kiểu bài nghị luận bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học phải liên quan đến một hay nhiều tác phẩm văn học. Với kiểu bài này, người viết phải hiểu tác phẩm văn học, phải giới thiệu, phân tích và chỉ ra vấn đề xã hội trong tác phẩm trước khi bàn luận sang vấn đề ấy thể hiện trong cuộc sống như Do thế nào. Ngược lại, kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống không liên quan đến các tác phẩm văn học. Tuy vậy, ở kiểu bài này, bên cạnh bằng chứng lấy từ đời sống là chính, có thể lấy cả bằng chứng từ các tác phẩm văn học.

Câu 3 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích và tìm ý cho đề văn: Từ các tác phẩm đã học, hãy phát biểu của em về ý kiến sau: Quý trọng văn hoá dân tộc là biểu hiện của tình yêu Tổ quốc.

Trả lời:

- Em dựa vào nhánh “quý trọng văn hoá dân tộc” trong sơ đồ ở SGK (trang 125) để phát triển các ý cụ thể và nêu những lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ một số nội dung sau:

+ Văn hoá dân tộc là những gì?

+ Thế nào là quý trọng văn hoá dân tộc?

+ Tại sao quý trọng văn hoá dân tộc lại là biểu hiện của lòng yêu nước?

Câu 4 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Viết đoạn văn triển khai một ý cho đề văn nêu ở bài tập 3, trong đó có sử dụng một trong ba loại câu sau: câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm.

Trả lời:

Trước hết nói đến tình yêu Tổ quốc là nói đến tình yêu đất nước, con người, yêu gia đình thân thương, yêu xóm làng, yêu quê hương. Biểu hiện thứ hai là sự quý trọng văn hóa dân tộc, bảo tồn tiếng nói của cha ông, gìn giữ những nét phong tục, tập quán, những truyền thống đạo đức. Tự hào về lịch sử dân tộc là biểu hiện thứ ba của tình yêu Tổ quốc. Đó là niềm kiêu hãnh về những giá trị văn hóa nghệ thuật, về truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ông ta. Và đặc biệt, vì yêu Tổ quốc mà mỗi người dân đất Việt sẽ chung tay góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những biểu hiện cụ thể hơn như học tập, lao động và bảo vệ đất nước. Còn vô vàn những biểu hiện khác nhau nữa của tình yêu Tổ quốc.

IV. Bài tập nói và nghe trang 50, 51

Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhận xét điểm giống nhau giữa các đề văn sau đây:

- Từ một số tác phẩm tiêu biểu, suy nghĩ về các biểu hiện của lòng yêu nước.

- Qua truyện Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam), bản về vẻ đẹp của lòng nhân ái.

- Từ các bài thơ Nắng mới (Lưu Trọng Lư). Nếu mai em về Chiêm Hóa (Mai Liễu) Đường về quê mẹ (Đoàn Văn Cừ). Quê người (Vũ Quần Phương),… em hãy nêu lên những suy nghĩ của cá nhân về vai trò của quê hương đối với mỗi con người

- Suy nghĩ về những thói hư tật xấu cần phê phán qua một số hài kịch và truyền cười đã học.

Trả lời:

- Điểm giống nhau giữa các đề văn đã nêu là:

+ Có chung dạng đề về kiểu bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học. Các đề đều đã nêu lên vấn đề xã hội trong đó.

+ Các tác phẩm dẫn trong đề đều đã học trong phần đọc hiểu của sách Ngữ văn 8, tập một (Bài 1, 2).

+ Giống nhau về cách làm bài: đều phải nêu, giới thiệu được vấn đề đặt ra trong các tác phẩm văn học; từ đó mới bàn luận về vấn đề ấy trong cuộc sống.

- Các đề này khác nhau ở nội dung vấn đề bàn luận. Mỗi đề có một nội dung vấn đề cụ thể khác nhau:

+ Đề 1: lòng yêu nước.

+ Đề 2: lòng nhân ái.

+ Đề 3: vai trò của quê hương đối với mỗi con người.

+ Đề 4: những thói hư tật xấu cần phê phán.

Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Muốn tóm tắt được ý chính của cuộc trao đổi, thảo luận, các em cần lưu ý những gì?

Trả lời:

Muốn tóm tắt được ý chính của cuộc trao đổi, thảo luận, các em cần lưu ý:

- Chú ý nghe kĩ nội dung thuyết trình về một vấn đề mà người nói đã trình bày.

- Ghi lại các ý chính theo hệ thống: ý lớn (Đó là vấn đề gì? Nội dung lớn gồm các ý nào?), ý nhỏ (triển khai ý lớn), các bằng chứng, ví dụ minh họa,…

- Tùy theo yêu cầu của việc tóm tắt để lựa chọn và ghi lại các nội dung chính.

- Trình bày bản tóm tắt nội dung chính theo từng mức độ.

Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nội dung nói và nghe ở phần thực hành có liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết ở Bài 5? Kĩ năng nào cần chú trọng hơn?

Trả lời:

– Nội dung nói và nghe ở phần thực hành có yêu cầu là: Nghe và ghi lại nội dung chính của cuộc thảo luận, trao đổi về vấn đề: Từ các tác phẩm đã học, hãy phát biểu suy nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu Tổ quốc. Như thế, về nội dung, yêu cầu này có liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết ở Bài 5. Vì các văn bản đọc hiểu trong Bài 5 như: Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Chiếu dời đô, Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới đều tập trung nêu lên chủ đề lòng yêu nước và tình yêu Tổ quốc.

– Trong bài này, kĩ năng nghe – ghi là kĩ năng cần chú trọng hơn.

Câu 4 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong giờ thực hành nghe – ghi, người nghe thường mắc những lỗi nào?

Trả lời:

Trong giờ thực hành nghe – ghi, người nghe thường mắc những lỗi chủ yếu là:

- Không tập trung nghe.

- Không theo dõi được các nội dung chính.

- Không biết ghi những thông tin quan trọng.

- Thái độ nghe thiếu lịch sự.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Truyện ngắn

Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ

Bài 3: Văn bản thông tin

Bài 4: Hài kịch và truyện cười

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Nghị luận xã hội
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!