Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 7: Đo thời gian
Bài 7.1 trang 13 sách bài tập KHTN 6: Đổi ra giây
a) 45 phút;
b) 1 giờ 20 phút;
c) 24 giờ.
Lời giải:
a) 45 phút = 45. 60 = 2 700 giây;
b) 1 giờ 20 phút = 80 phút = 80 . 60 = 4 800 giây;
c) 24 giờ = 24 . 60 = 1440 phút = 1440 . 60 = 86 400 giây.
A. Đồng hồ quả lắc. B. Đồng hồ hẹn giờ.
C. Đồng hồ bấm giây D. Đồng hồ đeo tay.
Lời giải:
Để xác định thành tích của vận động viên chạy 100 m người ta phải sử dụng loại đồng hồ bấm giây. Vì khi sử dụng đồng hồ bấm giây ta sẽ:
+ Đo được thời gian từ lúc vận động viên bắt đầu cho tới khi kết thúc đoạn đường chạy.
+ Đồng thời đo được thời gian nhiều người chạy một lúc để so sánh thời gian và xếp hạng thứ tự người chạy nhanh.
Chọn đáp án C
A. Đồng hồ quả lắc. B. Đồng hồ hẹn giờ.
C. Đồng hồ bấm giây D. Đồng hồ đeo tay.
Lời giải:
Để xác định thời gian luộc chín một quả trứng, em sẽ lựa chọn loại đồng hồ hẹn giờ. Vì chúng ta có thể hẹn số thời gian mà trứng sẽ chín, khi đến thời gian đồng hồ sẽ báo cho ta biết.
Chọn đáp án B
A. 1 giờ 3 phút. B. 1 giờ 27 phút
C. 2 giờ 33 phút D. 10 giờ 33 phút
Lời giải:
Thời gian từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc hành trình
= thời gian kết thúc hành trình – thời gian bắt đầu lên xe
= 15 giờ 15 phút – 13 giờ 48 phút = 1 giờ 27 phút
Chú ý: 1 giờ có 60 phút.
Chọn đáp án B
Lời giải:
Bình đóng được số hộp kẹo trong 1 giờ là: 408 : 8 = 51 (hộp).
Bình đóng được số viên kẹo trong 1 giờ là: 51 . 30 = 1 530 (viên).
Mà An đóng gói 1 410 viên kẹo mỗi giờ.
Vậy Bình đóng nhanh hơn An
Xem thêm các bài giải SBT KHTN 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: