Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 37: Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 82
Bài 37.1 trang 82 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nhiệt độ môi trường cực thuận đối với sinh vật là gì?
A. Mức nhiệt cao nhất mà sinh vật có thể chịu đựng.
B. Mức nhiệt thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
C. Mức nhiệt thấp nhất mà sinh vật có thể chịu đựng.
D. Mức nhiệt ngoài khoảng nhiệt độ mà sinh vật có thể sinh trưởng và phát triển.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Nhiệt độ môi trường cực thuận đối với sinh vật là mức nhiệt thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Trong điều kiện nhiệt độ môi trường cực thuận, sinh vật sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
D. 4.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Các ý đúng là: a, c, d, e, g, h.
- Ở thực vật, ánh sáng là nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều quá trình như sinh trưởng, quang hợp, thoát hơi nước, phát triển, ra hoa, hình thành quả.
- Ánh sáng hầu như không ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn. Quá trình thụ phấn ở thực vật thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố như độ ẩm, chế độ gió,…
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các ý đúng là: a, c, d, g.
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến quá trình hấp thụ calcium và hình thành xương: Ánh sáng mặt trời giúp cơ thể tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể.
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến quá trình ổn định thân nhiệt và chuyển hóa năng lượng: Ánh sáng giúp động vật thu thêm nhiệt từ môi trường và giảm mất nhiệt trong những ngày trời rét, tập trung các chất để xây dựng cơ thể thúc đẩy sinh trưởng, phát triển.
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 83
Lời giải:
- Nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể người.
- Vai trò của nước đối với cơ thể người: Nước là thành phần quan trọng trong tế bào và cơ thể sinh vật; là môi trường và nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng của tế bào và cơ thể; là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trong tế bào và mô; duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể. Nếu thiếu nước, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, thậm chí là chết.
→ Kết luận: Hằng ngày, cần cung cấp đủ nước cho cơ thể thông qua việc uống nước, ăn đồ ăn có chứa nước, không nhịn khát. Tuy nhiên, cũng không nên uống quá nhiều nước một lúc.
Lời giải:
Yếu tố bên ngoài |
Biện pháp canh tác |
Nhiệt độ |
Làm nhà kính trồng cây nhằm ổn định nhiệt độ khi môi trường quá nóng hay quá lạnh; phủ rơm rạ trên mặt đất sau khi gieo hạt, giữ ấm giúp sự nảy mầm thuận lợi. |
Ánh sáng |
Trồng xen cây có nhu cầu ánh sáng khác nhau, làm luống tạo khoảng cách tránh sự che lấp ánh sáng lẫn nhau. |
Chất dinh dưỡng |
Bón phân hợp lí theo nhu cầu của cây trồng, trồng luân phiên các loại cây khác nhau trên một khu đất. |
Độ ẩm |
Tưới tiêu chủ động đảm bảo giữ độ ẩm thích hợp với mỗi loại cây trồng. |
Lời giải:
1 – b: Sự sinh trưởng và phát triển của cây chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố từ bên trong cơ thể là chất kích thích và chất ức chế.
2 – d: Chất kích thích làm cho cây sinh trưởng và phát triển nhanh.
3 – a: Chất ức chế kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
4 – e: Con người đã sử dụng chất kích thích để kích thích sự ra hoa hoặc tạo quả của cây trồng.
5 – c: Con người đã sử dụng chất ức chế kìm hãm sự nảy mầm để bảo quản nông sản.
Lời giải:
Yếu tố tác động |
Biện pháp trong chăn nuôi |
Dinh dưỡng |
Cho vật nuôi ăn uống đầy đủ cả lượng và chất, phù hợp với đặc điểm dinh dưỡng của mỗi loài vật nuôi. |
Nhiệt độ |
Xây chuồng, trại có khả năng chống nóng, chống lạnh, sử dụng các thiết bị sưởi ấm hay làm mát khi nhiệt độ quá thấp hay quá cao. |
Ánh sáng |
Thiết kế nơi ở cho vật nuôi có ánh sáng phù hợp với mỗi loài; thường xuyên dọn nơi ở của vật nuôi sạch sẽ, khô thoáng. |
Chất kích thích sinh trưởng |
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng cho vật nuôi đúng liều lượng, đúng thời điểm giúp tăng năng suất mà không gây hại cho người sử dụng sản phẩm chăn nuôi. |
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 84
Lời giải:
- Để phòng ngừa và tiêu diệt sâu hại, cần tìm hiểu vòng đời của sâu hại; có các biện pháp phù hợp để tiêu diệt một giai đoạn trong vòng đời của chúng (tốt nhất là giai đoạn trứng hoặc ấu trùng); đánh giá mức độ thành công của biện pháp để có kế hoạch điều chỉnh nhằm bảo vệ mùa màng tốt hơn.
- Ví dụ: Để tiêu diệt muỗi, người ta thường loại bỏ các vũng nước đọng để tránh muỗi đẻ trứng vào đó hay tiêu diệt ấu trùng, vì đây là các giai đoạn dễ tác động nhất trong vòng đời của chúng.
Xem thêm lời giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 35: Thực hành: Cảm ứng ở sinh vật
Bài 36: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Bài 38: Thực hành: Quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số sinh vật