Phổi: Giải phẫu, chức năng và bệnh lý liên quan

Phổi là trung tâm của hệ thống hô hấp. Mọi tế bào của cơ thể đều cần oxy để sống và khỏe mạnh. Cơ thể của bạn cũng cần phải loại bỏ carbon dioxide. Khí này là một chất thải được tạo ra bởi các tế bào trong các hoạt động bình thường hàng ngày của chúng. Phổi có cấu tạo đặc biệt để trao đổi các khí này mỗi khi bạn hít vào và thở ra.

Video Phổi có nhiệm vụ gì?

Chúng ta hãy cùng xem xét kỹ hơn về hệ thống phức tạp này.Nguồn ảnh healthline.comNguồn ảnh healthline.com

Giải phẫu phổi

Cơ quan màu hơi hồng, xốp này trông giống như hai hình nón lộn ngược trong lồng ngực của bạn. Phổi phải được tạo thành từ ba thùy. Phổi trái chỉ có hai thùy để nhường chỗ cho tim.

  • Cây phế quản

Phổi bắt đầu gốc khí quản. Khí quản là một ống dẫn không khí vào và ra khỏi phổi của bạn. Mỗi lá phổi có một ống gọi là phế quản nối với khí quản. Khí quản và phế quản tạo thành hình chữ “Y” lộn ngược trong lồng ngực của bạn. Chữ "Y" này thường được gọi là cây phế quản.

Các phế quản phân nhánh thành các phế quản nhỏ hơn và thậm chí các ống nhỏ hơn được gọi là tiểu phế quản. Giống như những cành cây, những ống nhỏ này trải dài vào mọi bộ phận trong phổi của bạn. Một số ống rất nhỏ đến mức chúng có độ dày của một sợi tóc. Bạn có gần 30.000 tiểu phế quản trong mỗi phổi.

Mỗi ống tiểu phế quản kết thúc bằng một cụm túi khí nhỏ gọi là phế nang. Trông chúng giống như những chùm nho nhỏ hoặc những quả bóng bay rất nhỏ. Có khoảng 600 triệu phế nang trong phổi của bạn. Hình dạng bong bóng nhỏ của các phế nang cung cấp cho phổi của bạn một lượng diện tích bề mặt đáng ngạc nhiên - tương đương với kích thước của một sân tennis. Điều này có nghĩa là có rất nhiều chỗ để oxy đi vào cơ thể bạn.

  • Tóm lược Mỗi lá phổi được chia thành các thùy. Cây phế quản chạy qua phổi của bạn được tạo thành từ khí quản, phế quản, tiểu phế quản và phế nang.

Hệ thống hô hấp

Phổi là bộ phận chính của hệ thống hô hấp. Hệ thống này được chia thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới.

Đường hô hấp trên bao gồm:

  • Miệng và mũi. Không khí đi vào phổi qua miệng và lỗ mũi.
  • Khoang mũi. Không khí đi từ mũi vào khoang mũi và sau đó đến phổi.
  • Họng. Không khí từ miệng được đưa đến phổi qua cổ họng.
  • Thanh quản. Phần này của cổ họng giúp không khí đi vào phổi và đẩy thức ăn và đồ uống ra ngoài.

Đường hô hấp dưới được tạo thành từ:

  • Phổi
  • Khí quản 
  • Phế quản
  • Tiểu phế quản
  • Phế nang

Các bộ phận khác của hệ thống hô hấp giúp phổi của bạn mở rộng và co lại khi bạn thở. Chúng bao gồm các xương sườn xung quanh phổi và cơ hoành hình vòm bên dưới chúng.

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở phía trước và các đốt sống ở phía sau.Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở phía trước và các đốt sống ở phía sau.

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở phía trước và các đốt sống ở phía sau. Lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong lồng ngực của bạn.

Phổi của bạn hoạt động như thế nào?

Hô hấp là gì ?

Hô hấp được tạo thành từ hai giai đoạn được gọi là hít vào và thở ra: Bạn hít vào oxy trong giai đoạn hít vào. Bạn thở ra carbon dioxide trong giai đoạn thở ra.

Con đường của di chuyển của khí

Khi bạn thở, không khí đi vào miệng và mũi của bạn và di chuyển:

  • Xuống cổ họng vào khí quản
  • Vào phổi qua phế quản chính bên phải và bên trái
  • Vào các đường dẫn khí phế quản nhỏ hơn
  • Vào các ống tiểu phế quản thậm chí còn nhỏ hơn
  • Vào các phế nang

Mỗi phế nang được bao phủ bởi một mạng lưới các mạch máu nhỏ gọi là mao mạch. Sự trao đổi oxy và carbon dioxide diễn ra ở đây. Tim gửi máu đã khử oxy đến phổi. Đây là máu mang carbon dioxide chứ không phải oxy.

Khi máu đi qua các mao mạch nhỏ và có thành mỏng, chúng sẽ nhận được oxy từ các phế nang. Chúng trả lại carbon dioxide qua các vách ngăn mỏng đến lòng phế nang.

Máu giàu oxy từ phổi của bạn được gửi trở lại tim, sau đó nó được bơm đến toàn bộ cơ thể. Khí carbon dioxide được thở ra khỏi phổi và phế nang qua miệng và mũi.

Làm thế nào để phổi của bạn khỏe mạnh?

Các phế nang vẫn căng phồng một phần giống như một quả bóng ngay cả khi bạn thở ra. Phổi của bạn tạo ra một chất lỏng gọi là chất hoạt động bề mặt để giúp chúng luôn thông thoáng. Chất hoạt động bề mặt cũng chứa các protein và chất béo giúp phổi khỏe mạnh.

Phổi của bạn có cơ chế tự làm sạch.

Chúng tạo ra chất nhầy để bẫy vi trùng và các loại hạt. Chất nhầy sau đó được ra ngoài bởi các lông mao - là những sợi lông nhỏ lót đường thở. Bình thường, bạn nuốt chất nhầy này mà không nhận thấy chúng. Nếu bạn bị bệnh về đường hô hấp, phổi của bạn có thể tạo ra quá nhiều chất nhầy.

Các phế nang cũng chứa các tế bào miễn dịch được gọi là đại thực bào. Những tế bào này “ăn” vi trùng và chất kích thích trước khi chúng có thể gây nhiễm trùng cho phổi của bạn.

Rối loạn và bệnh tật ở phổi

Rối loạn hô hấp có thể tạm thời hoặc mạn tính (lâu dài). Một số loại có thể là nguyên nhân, hoặc cũng có thể là dấu hiệu của bệnh phổi. Các tình trạng rối loạn về phổi phổ biến bao gồm:

  • Bệnh hen suyễn

Hen suyễn là rối loạn về phổi mạn tính phổ biến nhất. Hen suyễn dị ứng thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Các cơn hen suyễn xảy ra khi đường thở thắt chặt và thu hẹp, làm chậm lưu lượng khí. Phổi cũng bị sưng và viêm.

Hen suyễn có thể được kích hoạt bởi phản ứng dị ứng, ô nhiễm, tập thể dục, bệnh đường hô hấp khác và không khí lạnh.

  • Viêm phế quản

Tình trạng nhiễm trùng này xảy ra trong đường thở chính - phế quản. Nó có thể là do nhiễm vi rút hoặc vi khuẩn.

Viêm phế quản cấp tính xảy ra đột ngột và đôi khi có thể lây lan vào phổi do nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Tình trạng này còn được gọi là viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thũng. COPD trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Nó có thể do hút thuốc, ô nhiễm không khí, hóa chất hoặc tình trạng di truyền.

COPD thường dẫn đến tàn tật và là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ tư tại nhiều nước.

  • Viêm phổi

Đây là tình trạng nhiễm trùng sâu trong tiểu phế quản và phế nang. Có thể tích tụ mủ và chất nhầy, phổi có thể sưng lên, từ đó gây khó thở. Viêm phổi có thể xảy ra với bất kỳ ai. Trẻ nhỏ, người già, người hút thuốc và những người bị bệnh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

  • Bệnh lao 

Nhiễm trùng do vi khuẩn này lây lan qua các giọt không khí từ ho và hắt hơi. Rất khó để bị nhiễm vi khuẩn lao. Bệnh lao có thể nghiêm trọng và dẫn đến xơ phổi. Nó cũng có thể ở trong cơ thể mà không gây ra các triệu chứng hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Nguyên nhân của tình trạng rối loạn và bệnh tật ở phổi 

Rối loạn hô hấp có thể gây khó thở. Đây là lý do phổ biến để đi khám bác sĩ ở hầu hết các quốc gia.

Bạn có thể bị bệnh đường hô hấp do:

  • Vi khuẩn
  • Vi rút
  • Nấm
  • Không khí ô nhiễm
  • Hóa chất
  • Không khí trong nhà tù đọng
  • Khói thuốc lá, thuốc lá hoặc shisha
  • Dị ứng, chẳng hạn như:
    • Phấn hoa
    • Bụi bặm
    • Chất gây dị ứng thực phẩm (sữa, các loại hạt, hải sản, v.v.)
    • Lông thú cưng
    • Chất thải côn trùng (chẳng hạn như từ mạt bụi)

Các triệu chứng cần đi khám bác sĩ

Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn gặp các triệu chứng phổi nghiêm trọng. Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, các dấu hiệu cảnh báo bệnh phổi bao gồm:

  • Ho mạn tính kéo dài một tháng hoặc lâu hơn
  • Khó thở sau gắng sức nhẹ
  • Thở khò khè 
  • Chất nhầy mạn tính hoặc đờm trong phổi của bạn kéo dài một tháng hoặc lâu hơn
  • Đau ngực mạn tính kéo dài một tháng hoặc lâu hơn
  • Ho ra máu

Kiểm tra chức năng phổi

Nếu bạn bị rối loạn hô hấp, bạn có thể cần xét nghiệm để xem phổi của bạn hoạt động tốt không. Chúng cũng giúp chẩn đoán bệnh phổi mạn tính. Một số xét nghiệm này là thường quy đối với những người bị bệnh mạn tính như hen suyễn. Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh phổi thông thường bao gồm:

  • Xét nghiệm khí máu động mạch. Xét nghiệm này đo nồng độ oxy trong máu. Bạn sẽ cần xét nghiệm máu. Mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm để đo lượng oxy và carbon dioxide trong đó.
  • Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút. Nó cũng kiểm tra số lượng bạch cầu của bạn. Số lượng nhiều có thể có nghĩa là bạn đã bị nhiễm trùng.
  • Chụp X-quang phổi. Điều này giúp bác sĩ của bạn xem phổi của bạn có bình thường không. Chụp X-quang sẽ cho thấy các vùng phổi bị tắc nghẽn hoặc có xơ hóa. Bác sĩ cũng có thể đề nghị các loại chụp phổi khác.
  • Thử nghiệm oxit nitric thở ra. Nitric oxide giúp giãn các mạch máu và đường thở. Điều này làm tăng lưu lượng máu đến phổi của bạn, cải thiện mức độ oxy. Mức độ oxit nitric có thể cho biết liệu một số loại thuốc có điều trị được bệnh hen suyễn của bạn hay không. Bạn sẽ cần phải thở vào một ống để thực hiện xét nghiệm này.
  • Khả năng khuếch tán của phổi. Nó kiểm tra mức độ oxy được truyền từ phổi đến máu. Đối với thử nghiệm này, bạn có thể cần phải thở vào ống. Bạn cũng có thể cần xét nghiệm máu.
  • Đo độ bão hòa oxy máu (SpO2). Xét nghiệm đơn giản này đo nồng độ oxy trong máu của bạn. Một đầu dò được đặt trên ngón tay của bạn hoặc trên da của bạn. Nồng độ oxy trong máu cho biết phổi của bạn hoạt động tốt như thế nào.
  • Hô hấp ký. Thử nghiệm này đo lưu lượng không khí vào phổi của bạn. Nó được thực hiện bằng việc việc hít thở vào ống nhiều lần. Một điểm đánh dấu hoặc máy tính cho biết luồng không khí di chuyển nhanh như thế nào và thể tích phổi gần đúng.
  • Xét nghiệm đờm hoặc mẫu chất nhầy. Bác sĩ có thể lấy một mẫu đờm trong miệng hoặc cổ họng của bạn. Mẫu được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra xem bạn có bị nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút trong cổ họng hoặc phổi hay không.

Phương pháp điều trị các bệnh lý về phổi

Nếu bạn bị bệnh về đường hô hấp, bác sĩ có thể chỉ định một số loại điều trị. Phương pháp điều trị này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rối loạn ở phổi của bạn.

Các phương pháp điều trị các tình trạng hô hấp như COPD, hen suyễn và viêm phổi thường bao gồm kiểm soát hô hấp và điều trị căn nguyên. Phương pháp điều trị COPD cũng có thể bao gồm thuốc và thay đổi lối sống.

Một số phương pháp điều trị các vấn đề về hô hấp bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh cho bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như bệnh lao
  • Thuốc chống vi rút cho bệnh nhiễm vi rút như viêm phổi do vi rút
  • Thuốc chống nấm cho bệnh nhiễm nấm
  • Thuốc chống viêm, chẳng hạn như steroid cho bệnh hen suyễn và dị ứng nghiêm trọng
  • Thuốc giãn phế quản dạng hít để giúp mở tạm thời đường thở ở những người bị hen suyễn hoặc COPD
  • Thuốc miễn dịch, chẳng hạn như thuốc điều chỉnh kháng IgE và leukotriene
  • Thuốc trị trào ngược dạ dày có thể giúp điều trị các triệu chứng hen suyễn
  • Chất hoạt động bề mặt tổng hợp để giúp các phế nang thông thoáng
  • Các loại thuốc khác cho bệnh hen suyễn, chẳng hạn như thuốc chủ vận beta và thuốc kháng cholinergic

Lời khuyên cho lá phổi khỏe mạnh

Mặc dù cơ thể bạn có một hệ thống tích hợp để giữ cho phổi của bạn khỏe mạnh, nhưng có một số điều quan trọng bạn có thể làm hàng ngày để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh phổi hoặc giảm bớt các triệu chứng:

  • Tránh khói thuốc.
  • Tránh ra ngoài trời khi có mức độ ô nhiễm không khí hoặc phấn hoa cao.
  • Đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày và đến gặp nha sĩ thường xuyên để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng miệng.
  • Mang theo chất tẩy rửa tay có cồn.
  • Kiểm tra nhà của bạn để tìm nấm mốc.
  • Cân nhắc sử dụng máy lọc không khí trong nhà để giảm ô nhiễm không khí do bụi, lông vật nuôi và hóa chất.
  • Không hút thuốc.
  • Tập thể dục thường xuyên, chẳng hạn như đi bộ và chạy bộ, để giúp cải thiện dung tích phổi của bạn.
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh cúm và viêm phổi, đặc biệt nếu bạn bị bệnh hen suyễn.
  • Thường xuyên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra sức khỏe.
  • Rửa tay bằng xà phòng và nước nhiều lần trong ngày.

Xem Thêm: 

Câu hỏi liên quan

U phổi lành tính thường ít có biểu hiện rõ ràng và không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Vì vậy tuổi thọ của người mắc bệnh u phổi lành tính có thể không bị ảnh hưởng. Thâm chí, trong hầu hết các trường hợp, khối u phổi lành tính không cần điều trị hay mổ.
Xem thêm
Trong hầu hết các trường hợp, khối u phổi lành tính không cần điều trị hay mổ.
Xem thêm
Triệu chứng của u phổi lành tính bao gồm: Ho liên tục, Ho ra đờm lẫn máu, Khó thở, Thở khò khè, Một số bệnh nhân khác có thể bị giảm cân, đau ngực, ho ra máu,...
Xem thêm
Theo các bác sỹ chuyên khoa, bệnh xơ phổi hiện chưa có cách chữa trị khỏi dứt điểm mà chủ yếu điều trị nhằm làm chậm quá trình sẹo phổi, ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy mà thôi.
Xem thêm
Bệnh viêm phổi có thể lây được, nhưng phải trong điều kiện thích hợp bệnh mới có thể lây lan. Trái lại, tính đến thời điểm hiện tại thì không có bất cứ minh chứng nào cho thấy bệnh ung thư phổi có thể lây nhiễm.
Xem thêm
Với u phổi lành tính: Đây là tình trạng lành tính, không nguy hiểm, trừ khi nó gây ảnh hưởng tới sức khỏe khi lan rộng và chèn ép vào các mô bình thường lân cận. Với u phổi ác tính (ung thư phổi) thì việc điều trị khó khăn và cho tiên lượng dè dặt hơn rất nhiều
Xem thêm
Xơ phổi là bệnh tiến triển theo thời gian, tiến triển theo từng giai đoạn. Các dấu hiệu của bệnh có thể được kiểm soát và thuyên giảm, tuy nhiên không thể khôi phục các tổn thương phổi và chữa lành các sẹo phổi.
Xem thêm
Bởi nguyên nhân gây u phổi không xuất phát trực tiếp từ virus hay vi khuẩn như các bệnh truyền nhiễm nên nó không có khả năng lây lan.
Xem thêm
Trường hợp bệnh nhân xác định u phổi lành tính nhưng không có bất kì biểu hiện nào, không ảnh hưởng đến sức khỏe đôi khi chỉ cần theo dõi khối u. Khác với u phổi lành tính, ung thư phổi cực kì nguy hiểm. Bệnh có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và tiến hành điều trị kịp thời.
Xem thêm
U phổi là kết quả của sự phân chia và phát triển bất thường của các tế bào trong mô phổi, hoặc trong đường hô hấp dẫn đến phổi. Các tế bào này phân chia rất nhanh và không chết đi, không tuân theo sự chết theo chu trình như các tế bào bình thường, từ đó nhiều tế bào bất thường nhân lên, tích tụ thành khối u.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Phổi
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!