Lý thuyết Vật Lí 11 Bài 14: Tụ điện
A. Lý thuyết
l. Điện môi trong điện trường
Những vật được cấu tạo từ các chất chứa ít hoặc không có hạt mang điện tự do, không cho điện tích chạy qua được gọi là điện môi. Ví dụ: nhựa, cao su, thuỷ tinh, sứ,…
- Khi điện môi được đặt trong một vùng không gian có điện trường, mỗi nguyên tử của điện môi bị phân cực và làm cho cả khối điện môi bị phân cực với hai mặt tích điện trái dấu nhau. Điều này dẫn đến điện trường tổng hợp bên trong khối điện môi có độ lớn nhỏ hơn cường độ điện trường ngoài.
- Mỗi chất điện môi được đặc trưng bởi hằng số điện môi, kí hiệu là e.
ll. Tụ điện
1. Khái niệm tụ điện
Tụ điện là một hệ gồm hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Mỗi vật dẫn được gọi là một bản của tụ điện.
- Khi nối hai bản của tụ điện vào hai cực của nguồn điện, hai bản này sẽ tích điện bằng nhau nhưng trái dấu, đây là quá trình nạp điện cho tụ. Khi nối hai bản của tụ với điện trở thì quá trình này là phóng điện.
2. Điện dung của tụ điện
Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện, kí hiệu là C và được xác định bởi công thức:
Trong hệ SI, điện dung có đơn vị là fara (F).
Lưu ý: điện dung của tụ điện phẳng được xác định bằng công thức: với d là khoảng các giữa hai bản tụ, S là diện tích đối diện của hai bản tụ.
lll. Ghép tụ điện
1. Bộ tụ điện ghép nối tiếp
2. Bộ tụ điện ghép song song
B. Bài tập
Đang cập nhật......
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Vật Lí 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 13: Điện thế và thế năng điện
Lý thuyết Bài 15: Năng lượng và ứng dụng của tụ điện
Lý thuyết Bài 16: Dòng điện. Cường độ dòng điện
Lý thuyết Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm