Lý thuyết Sinh học 10 Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống (Cánh diều)

1900.edu.vn xin giới thiệu Trọn bộ lý thuyết Sinh học 10 Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống Cánh diều hay nhất, có đáp án chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 10 Bài 3. Mời bạn đọc đón xem:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

A. Lý Thuyết

I. Các cấp độ tổ chức sống

1. Các cấp độ tổ chức sống

- Khái niệm cấp độ tổ chức sống: Cấp độ tổ chức sống là vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

- Cấp độ tổ chức sống bao gồm: phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

2. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản

- Khái niệm cấp độ tổ chức sống cơ bản: Các cấp độ tổ chức sống cơ bản là các cấp độ tổ chức sống có cấu trúc ổn định, có thể thực hiện được các chức năng sống cơ bản như trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập.

- Các cấp độ tổ chức sống cơ bản bao gồm: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

II. Đặc điểm chung của cấp độ tổ chức sống

1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc

- Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc hiểu là tổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Tổ chức cấp trên không chỉ mang đặc điểm của tổ chức cấp dưới mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có.

- Ví dụ: Quần thể là một cấp độ tổ chức gồm nhiều cá thể cùng loài, có cấu trúc ổn định về số lượng, phân bố trong không gian và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể mà ở cấp độ cơ thể không có.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh

- Các cấp độ tổ chức sống luôn là hệ thống mở: Sinh vật với môi trường luôn có tác động qua lại thông qua quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. Sinh vật không chỉ chịu tác động của môi trường mà còn góp phần làm biến đổi môi trường.

+ Ví dụ: Qua quá trình quang hợp, thực vật lấy từ môi trường nước, khí carbon dioxide đồng thời thải ra môi trường khí oxygen.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Mọi cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hòa sự cân bằng động trong hệ thống, giúp tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.

+ Ví dụ: Khi cây mọc dày, thiếu ánh sáng thường có hiện tượng tỉa cành tự nhiên.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

3. Thế giới sống liên tục tiến hóa

- Quá trình tiến hóa của sinh giới là cơ chế gắn liền với sự biến đổi của các cấp độ tổ chức sống, qua đó thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi mới môi trường sống.

- Quá trình tiến hóa của sinh giới diễn ra liên tục nhờ sự kết hợp của đột biến, sinh sản và chọn lọc tự nhiên; giúp tạo ra thế giới sống đa dạng và phong phú. Ví dụ: Đột biến gene hoặc đột biến nhiễm sắc thể → Thay đổi kiểu hình của cá thể → Nhờ sự truyền đạt vật chất di truyền trong sinh sản và tác động của chọn lọc tự nhiên, đột biến này được nhân lên tạo nên quần thể mới thích nghi → Quần thể sinh vật tương tác với môi trường tạo ra quần xã – hệ sinh thái thích nghi.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Nhờ được kế thừa thông tin di truyền từ những tổ tiên ban đầu nên các sinh vật trên Trái Đất đều có những đặc điểm chung.

III. Quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống

Quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống được thể hiện trong quan hệ thứ bậc về cấu trúc và chức năng, trong đó, cấp độ tổ chức lớn hơn được hình thành từ cấp độ tổ chức nhỏ hơn liền kề:

- Các phân tử, bào quan chỉ thực hiện được chức năng sống khi là những yếu tố cấu thành tế bào.

- Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống.

- Cơ thể đa bào qua quá trình sinh trưởng, phát triển với cơ chế phân hóa thành các cơ quan, bộ phận thực hiện các chức năng tương ứng của cơ thể.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Các cá thể cùng loài phân bố trong khu vực nhất định hình thành nên quần thể sinh vật.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Các quần thể sinh vật khác loài sống trong cùng một khu vực xác định hình thành nên quần xã sinh vật. Quần xã sinh vật tương tác với môi trường sống hình thành nên hệ sinh thái.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

- Các hệ sinh thái trên Trái Đất hình thành Sinh Quyển.

Lý thuyết Sinh học 10 Cánh diều Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

B. Trắc Nghiệm

Câu 1: Cấp độ tổ chức sống là

A. vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

B. vị trí của một tổ chức sống trong cơ thể sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

C. vị trí của một tổ chức sống trong quần xã sinh vật được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

D. vị trí của một tổ chức sống trong tế bào sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

Đáp án đúng là: A

Cấp độ tổ chức sống là vị trí của một tổ chức sống trong thế giới sống được xác định bằng số lượng và chức năng nhất định các yếu tố cấu thành tổ chức đó.

Câu 2: Theo sự phân cấp trong thế giới sống, thứ tự các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao là

A. phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã - hệ sinh thái.

B. phân tử → bào quan → mô → tế bào → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã - hệ sinh thái.

C. phân tử → bào quan → mô → tế bào → cơ quan → hệ cơ quan → quần thể → cơ thể → quần xã - hệ sinh thái.

D. phân tử → bào quan → mô → tế bào → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần xã - hệ sinh thái → quần thể.

Đáp án đúng là: A

Thứ tự các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao là: phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã - hệ sinh thái.

Câu 3: Cấp độ tổ chức sống lớn nhất của hệ thống sống là

A. quần xã.

B. sinh quyển.

C. hệ sinh thái.

D. quần thể.

Đáp án đúng là: B

Cấp độ tổ chức sống lớn nhất của hệ thống sống là sinh quyển.

Câu 4: Cơ thể sinh vật nào sau đây không chứa cấp độ tổ chức sống cơ quan?

A. Vi khuẩn.

B. Động vật.

C. Thực vật.

D. Con người.

Đáp án đúng là: A

Vi khuẩn là sinh vật đơn bào → Cơ thể của vi khuẩn chỉ chứa các cấp độ tổ chức sống là: phân tử, bào quan, tế bào.

Câu 5: Các cấp độ tổ chức sống cơ bản gồm

A. phân tử, bào quan, tế bào, cơ thể.

B. bào quan, tế bào, cơ thể, quần thể.

C. tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

D. tế bào, mô, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Đáp án đúng là: C

Các cấp độ tổ chức sống cơ bản gồm: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Câu 6: Vì sao tế bào, mô, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh tháiđược xem là các cấp độ tổ chức sống cơ bản?

A. Vì các cấp độ tổ chức sống này có kích thước lớn và có khả năng thực hiện được các chức năng sống cơ bản một cách độc lập.

B. Vì các cấp độ tổ chức sống này có kích thước lớn và có khả năng phối hợp với nhau để thực hiện được các chức năng sống cơ bản.

C. Vì các cấp độ tổ chức sống này có cấu trúc ổn định và có khả năng thực hiện được các chức năng sống cơ bản một cách độc lập.

D. Vì các cấp độ tổ chức sống này có cấu trúc ổn định và có khả năng phối hợp với nhau để thực hiện được các chức năng sống cơ bản.

Đáp án đúng là: C

Tế bào, mô, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh tháiđược xem là các cấp độ tổ chức sống cơ bản vì các cấp độ tổ chức sống này có cấu trúc ổn định và có khả năng thực hiện được các chức năng sống cơ bản một cách độc lập.

Câu 7: Cho các chức năng sống sau:

(1) Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng

(2) Sinh trưởng và phát triển

(3) Sinh sản

(3) Cảm ứng

(4) Có khả năng tự điều chỉnh

(5) Thích nghi với môi trường sống

Số chức năng sống mà các cấp độ tổ chức sống cơ bản có thể thực hiện một cách độc lập là

A.2.

B.3.

C.4.

D.5.

Đáp án đúng là: D

Các cấp độ tổ chức sống cơ bản có cấu trúc ổn định và có khả năng thực hiện được các chức năng sống cơ bản như trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập.

Câu 8:Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm chung của cấp độ tổ chức sống?

A.Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

B.Là hệ thống mở và tự điều chỉnh.

C.Là hệ thống kín và tự điều chỉnh.

D.Liên tục tiến hoá.

Đáp án đúng là: C

Các đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống là: tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, hệ thống mở và tự điều chỉnh, thế giới sống liên tục tiến hoá.

Câu 9:Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc được hiểu là

A.tổ chức cấp trên làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp dưới.

B.tổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên.

C.tổ chức cấp trên có những đặc điểm nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có.

D.tổ chức cấp dưới có những đặc điểm nổi trội mà tổ chức cấp trên không có.

Đáp án đúng là: B

Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc được hiểu làtổ chức cấp dưới làm nền tảng cấu tạo nên tổ chức cấp trên.

Câu 10:Các cấp độ tổ chức sống tạo nên hệ tiêu hóa trong cơ thể con người là

A.tế bào, mô, cơ quan.

B.tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan.

C.phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan.

D.phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể.

Đáp án đúng là: C

Hệ tiêu hóa thuộc cấp độ tổ chức sống là hệ cơ quan → Các cấp độ tổ chức sống tạo nên hệ tiêu hóa là các cấp độ tổ chức sống dưới hệ cơ quan gồm: phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan.

Câu 11: Cho các ví dụ sau:

(1Khi môi trường sống không cung cấp đủ thức ăn, nơi ở thì các động vật sống thành đàn có xu hướng di cư và phân đàn.

(2Khi cây mọc dày đặc, thiếu ánh sáng thường có hiện tượng tỉa cành tự nhiên.

(3Khi hoạt động thể dục thể thao mạnh, cơ thể có biểu hiện như tim đập nhanh, hơi thở gấp, toát mồ hôi nhiều,...

(4) Các loài sâu ăn lá thường có màu xanh giống như màu của lá cây.

Số ví dụ thể hiện khả năng tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng là: C

Ví dụ thể hiện khả năng tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống là: (1), (2), (3).

(4) Sai. Các loài sâu ăn lá thường có màu xanh giống như màu của lá cây là ví dụ thể hiện khả năng liên tục tiến hóa của thế giới sống.

Câu 12:Thế giới sống liên tục tiến hóa nhờ

A.sự biến đổi của cấp độ tổ chức sống phân tử để thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi với môi trường sống.

B.sự biến đổi của cấp độ tổ chức sống tế bào để thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi với môi trường sống.

C.sự biến đổi của cấp độ tổ chức sống cơ thể để thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi với môi trường sống.

D.sự biến đổi của các cấp độ tổ chức sống để thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi với môi trường sống.

Đáp án đúng là: D

Thế giới sống liên tục tiến hóa nhờ sự biến đổi của các cấp độ tổ chức sống để thiết lập các trạng thái cân bằng mới thích nghi với môi trường sống.

Câu 13: Đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống là

A. tế bào.

B.cơ quan.

C.phân tử.

D.bào quan.

Đáp án đúng là: A

Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống.

Câu 14: Cho các cấp độ tổ chức sống sau:

(1Tế bào biểu mô ruột

(2Biểu mô ruột

(3) Ruột non

(4) Hệ tiêu hóa

Trình tự sắp xếp thể hiện mối quan hệ thứ bậc về cấu trúc và chức năng giữa các cấp độ tổ chức sống trên là

A.(1) → (2) → (3) → (4).

B.(2) → (1) → (3) → (4).

C.(1) → (2) → (4) → (3).

D. (2) → (1) → (4) → (3).

Đáp án đúng là: A

Các cấp độ tổ chức tạo nên hệ tiêu hóa trong cơ thể người là: tế bào biểu mô ruột → biểu mô ruột → ruột non → hệ tiêu hóa. Trong đó, tế bào biểu mô ruột thực hiện chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng, nhờ đó ruột non và hệ tiêu hóa thực hiện được chức năng tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể người.

Câu 15:Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống?

A.Các cấp độ tổ chức sống chỉ có mối quan hệ thứ bậc về cấu trúc.

B.Các cấp độ tổ chức sống chỉ có mối quan hệ thứ bậc về chức năng.

C.Các cấp độ tổ chức sống thể hiện mối liên quan bộ phận và tổng thể.

D.Các cấp độ tổ chức sống hoạt động độc lập, riêng rẽ với nhau.

Đáp án đúng là: C

Quan hệ giữa các cấp tổ chức sống được thể hiện trong quan hệ thứ bậc về cấu trúc và chức năng. Các cấp độ tổ chức sống thể hiện mối liên quan bộ phận và tổng thể, trong đó, cấp độ tổ chức lớn hơn được hình thành từ cấp độ tổ chức nhỏ hơn liền kề.

Xem thêm các bài Lý thuyết Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 1: Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững

Lý thuyết Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Lý thuyết Bài 4: Khái quát về tế bào

Lý thuyết Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước

Lý thuyết Bài 6: Các phân tử sinh học

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!