Loperamide là gì?
Thuốc này được sử dụng để điều trị tiêu chảy đột ngột (bao gồm tiêu chảy khi đi du lịch). Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm nhu động ruột, từ đó giảm số lần đi tiêu và làm cho phân ít nước. Loperamide cũng được sử dụng để làm giảm lượng bài tiết ở những bệnh nhân đã trải qua thủ thuật mở thông ruột hồi. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị tiêu chảy đang diễn ra ở những người bị viêm ruột.
Loperamide chỉ điều trị các triệu chứng, không phải điều trị nguyên nhân gây ra tiêu chảy (ví dụ như nhiễm trùng). Việc điều trị các triệu chứng khác và nguyên nhân gây ra tiêu chảy nên được xác định bởi bác sĩ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Loperamid dưới dạng: loperamid hydroclorid và loperamid oxyd.
Viên nang, viên nén: 2 mg (dạng loperamid hydroclorid).
Dung dịch uống: 1 mg/5 ml, lọ 5 ml, 10 ml, 60 ml, 90 ml, 120 ml;
1 mg/7,5 ml, lọ 60 ml, 120 ml, 360 ml (dạng loperamid hydroclorid).
Chỉ định và chống chỉ định của Loperamide
Chỉ Định Của Loperamide
Tiêu chảy mạn tính (do viêm đại tràng).
Tăng thể tích chất thải qua chỗ mở thông hỗng tràng hoặc đại tràng.
Són phân ở người lớn.
Ghi chú:
- Điều trị chủ yếu trong tiêu chảy cấp là bồi phụ nước và điện giải. Loperamid thường được dùng ở người lớn để giảm triệu chứng tiêu chảy, nhưng Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng bất cứ thuốc trị tiêu chảy nào cho trẻ em bị tiêu chảy.
- Ở một số nước khuyến cáo không dùng các thuốc ức chế nhu động ruột cho tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 12 tuổi (Anh) hoặc dưới 15 tuổi (Pháp).
Chống Chỉ Định Của Loperamide
- Mẫn cảm với loperamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng giả mạc (có thể gây đại tràng to nhiễm độc) do dùng kháng sinh.
- Bụng trướng.
- Đau bụng không do tiêu chảy.
- Loperamid tránh dùng đầu tiên ở bệnh nhân lỵ cấp, viêm loét đại tràng chảy máu giai đoạn cấp, viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột do nhiễm khuẩn.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thuốc loperamide cho người lớn như thế nào?
Dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng:
- Liều khởi đầu: dùng 4 mg uống sau lần đi phân lỏng đầu tiên.
- Liều duy trì: dùng 2 mg uống sau mỗi lần đi phân lỏng, không vượt quá 16 mg trong vòng 24 giờ. Tình trạng lâm sàng thường được quan sát cải thiện trong vòng 48 giờ.
Dạng viên nén nhai:
- Liều khởi đầu: dùng 4 mg sau lần đi phân lỏng đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 2 mg sau mỗi lần đi phân lỏng, nhưng không quá 8 mg trong vòng 24 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu chảy mãn tính:
Dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng:
- Liều khởi đầu: dùng 4 mg uống một lần kèm theo 2 mg sau mỗi lần đi phân lỏng, không dùng vượt quá 16 mg trong vòng 24 giờ.
- Liều duy trì: trung bình mỗi ngày là 4-8 mg. Tình trạng lâm sàng thường được quan sát cải thiện trong vòng 10 ngày. Nếu liều tối đa 16 mg trong 10 ngày không cải thiện lâm sàng, các triệu chứng sẽ không đảm bảo được kiểm soát nếu uống thêm.
Liều dùng thuốc loperamide cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tiêu chảy cấp tính:
Trẻ 2-6 tuổi (13-20 kg): Nhóm tuổi này chỉ được sử dụng thuốc dạng lỏng.
- Liều khởi đầu: dùng 1 mg uống 3 lần/ngày trong ngày đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 0,1 mg/kg/liều sau mỗi lần đi phân lỏng, nhưng không vượt quá liều đầu tiên.
Trẻ 6-8 tuổi (20-30 kg):
Dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng:
- Liều khởi đầu: dùng 2 mg uống 2 lần/ngày trong ngày đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 0,1 mg/kg/liều sau mỗi lần đi phân lỏng, nhưng không vượt quá liều đầu tiên.
Dạng viên nén nhai:
- Liều khởi đầu: dùng 2 mg uống sau lần đi phân lỏng đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 1 mg uống sau mỗi lần đi phân lỏng tiếp theo, nhưng không vượt quá 4 mg trong 24 giờ.
Trẻ 8-12 tuổi (nặng hơn 30 kg):
Dạng viên nén, viên nang, và dạng lỏng:
- Liều khởi đầu: dùng 2 mg uống 3 lần/ngày trong ngày đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 0,1 mg/kg/liều sau mỗi lần đi phân lỏng, nhưng không vượt quá liều đầu tiên.
Dạng viên nén nhai:
- Liều ban đầu: dùng 2 mg, uống sau lần đi phân lỏng đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 1 mg uống sau mỗi lần đi phân lỏng tiếp theo, nhưng không vượt quá 6 mg trong 24 giờ.
Trẻ 12-18 tuổi:
Dạng viên nén, viên nén nhai, viên nang và dạng lỏng:
- Liều khởi đầu: dùng 4 mg sau lần đi phân lỏng đầu tiên;
- Liều duy trì: dùng 2 mg sau mỗi lần đi phân lỏng tiếp theo, nhưng không quá vượt 8 mg trong 24 giờ.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tiêu chảy mãn tính (dưới 2 năm):
Liều thuốc để điều trị tiêu chảy mãn tính chưa được xác định cho các bệnh nhân này.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Loperamide
Lưu ý chung
Mất nước và chất điện giải thường xảy ra ở người bị tiêu chảy, việc bổ sung các chất điện giải là quan trọng, sử dụng loperamid không thay thế được liệu pháp bổ sung nước và chất điện giải.
Thận trọng với những người bệnh giảm chức năng gan do thuốc giảm chuyển hóa bước đầu ở gan, gây độc TKTW.
Phải thận trọng đối với một số người bị viêm đại tràng loét cấp, loperamid ức chế nhu động ruột hoặc làm chậm thời gian vận chuyển ruột đã gây ra chứng phình đại tràng nhiễm độc. Phải ngừng thuốc ngay khi thấy bụng chướng to, táo bón hoặc liệt ruột.
Ngừng thuốc nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 48 giờ.
Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể (không tự dùng loperamid cho người bệnh trên 38,3 ºC). Theo dõi chướng bụng.
Không nên dùng thuốc khi tiêu chảy kèm sốt cao hoặc có máu trong phân.
Dùng rất thận trọng ở trẻ em vì đáp ứng với thuốc thay đổi nhiều, nhất là khi có mất nước và điện giải. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng cho trẻ nhỏ bị tiêu chảy cấp.
Không dùng thuốc khi ức chế nhu động ruột cần tránh. Ngừng dùng thuốc nếu thấy táo bón, đau bụng hoặc tắc ruột tiến triển.
Dùng thận trọng với bệnh nhân nhiễm HIV, dừng điều trị khi thấy dấu hiệu căng chướng bụng.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Không nên dùng cho phụ nữ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Thuốc vào sữa và không khuyến cáo cho người đang cho con bú. Phải thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Loperamide có thể xảy ra tình trạng mất ý thức, suy giảm ý thức, mệt mỏi, chóng mặt hoặc buồn ngủ khi điều trị tiêu chảy. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của Loperamide
Thường gặp
Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn, chóng mặt.
Ít gặp
Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, chướng bụng, khô miệng, nôn.
Hiếm gặp
Tắc ruột do liệt, dị ứng.
Không xác định tần suất
Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phù mạch, ban rộp lên, buồn ngủ, khó tiêu, ban đỏ đa dạng, mệt mỏi, đầy hơi, ruột kết to, ngứa, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoạt tử biểu bì, bí tiểu, mày đay.
Cách xử trí tác dụng phụ của loperamide
- Táo bón: Ngưng dùng loperamide. Nếu bị táo bón, hãy ăn nhiều chất xơ hơn bằng cách ăn trái cây tươi, rau củ, ngũ cốc và uống nhiều nước. Cố gắng tập thể dục thường xuyên chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy hàng ngày. Nếu không thấy tiến triển, hãy liên hệ với dược sĩ hoặc bác sĩ
- Cảm thấy chóng mặt: Nếu uống loperamide gây chóng mặt khi đứng lên, hãy thử đứng dậy thật chậm hoặc ngồi xuống cho đến khi cảm thấy tốt hơn. Khi bắt đầu cảm thấy chóng mặt, hãy nằm xuống để không bị ngất, sau đó ngồi cho đến lúc tình hình tốt hơn. Tránh lái xe, đi xe đạp hoặc sử dụng các công cụ hay máy móc khi bị chóng mặt.
- Cảm thấy buồn nôn: Hãy thử uống loperamide cùng hoặc sau bữa ăn hay bữa ăn nhẹ. Nên ăn theo chế độ ăn đơn giản và tránh các loại thức ăn nhiều gia vị
- Nhức đầu: Hãy đảm bảo cho bản thân được nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Không uống quá nhiều rượu. Hỏi dược sĩ nếu muốn dùng thuốc giảm đau. Liên hệ với bác sĩ trong trường hợp cơn đau đầu kéo dài hơn một tuần hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
- Xì hơi: tránh các thực phẩm gây tích tụ hơi như đậu lăng, đậu và hành tây. Có thể ăn các bữa nhỏ hơn và ăn nhiều bữa hơn; ăn uống chậm rãi, tập thể dục thường xuyên. Một vài những sản phẩm có thể mua ở hiệu thuốc để giảm đầy hơi. Loperamide có thể được mua trộn với simeticone, một loại thuốc để điều trị đầy hơi
Tương tác của loperamide với các loại thuốc khác
Có một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của loperamide.
Hỏi ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ nếu đang dùng:
- Ritonavir, dùng để điều trị nhiễm HIV
- Quinidine, dùng để điều trị nhịp tim bất thường hoặc sốt rét
- Itraconazole, dùng để điều trị nhiễm trùng nấm
- Gemfibrozil, dùng để điều trị cholesterol cao
- Desmopressin, dùng cho chứng đái dầm hoặc đái nhiều
- Các loại thuốc khác dùng cho bệnh tiêu chảy, táo bón hoặc bất kỳ thuốc cho vấn đề nào khác về dạ dày hoặc ruột
Hỏi ý kiến bác sĩ nếu bị bệnh tiêu chảy rất nặng hay đang dùng metformin để điều trị tiểu đường hoặc sử dụng các thuốc cao huyết áp hoặc suy tim khác. Khi đó, bác sĩ có thể yêu cầu ngừng dùng những loại thuốc trên trong vài ngày cho đến khi tình trạng tiêu chảy đỡ hơn.
Dùng loperamide kèm các sản phẩm thảo dược hoặc chất bổ sung
Có rất ít thông tin về việc sử dụng loperamide cùng với các thảo dược và sản phẩm bổ sung.
Quan trọng là hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bản thân đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả thảo dược, vitamin hoặc các chất bổ sung.
Quá Liều & Quên Liều Loperamide
Quên liều Loperamide và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và xử trí
Loperamid uống quá liều có thể gây liệt ruột và ức chế hô hấp. Một người lớn đã uống 3 liều 20 mg loperamid trong 24 giờ thấy buồn nôn sau liều thứ 2 và nôn sau liều thứ 3. Trong nghiên cứu để đánh giá các ADR, cố ý uống liều duy nhất tới 60 mg không gây tai biến nào quan trọng về lâm sàng.
Ở trẻ em nhiều tác dụng phụ nặng đã được báo cáo như phình đại tràng nhiễm độc, mất ý thức, mê sảng. Liệt ruột cũng đã xảy ra, một số gây tử vong.
- Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày, sau đó cho uống khoảng 100 g than hoạt qua ống xông dạ dày.
Theo dõi ít nhất trong 24 giờ các dấu hiệu ức chế TKTW, nếu có thì cho tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxon (0,01 mg/kg cho trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg.
Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn thời gian tác dụng của naloxon, nên phải theo dõi sát người bệnh và phải cho thêm liều naloxon nếu cần. Phải theo dõi các dấu hiệu chức năng sống ít nhất 24 giờ sau liều cuối naloxon.
Bài niệu tích cực không tác dụng vì thuốc ít đào thải qua nước tiểu.