Trắc nghiệm Toán 6 KNTT Bài 41: Biểu đồ cột kép có đáp án
Trắc nghiệm Toán 6 KNTT Bài 41: Biểu đồ cột kép có đáp án
-
70 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Bảng thống kê 9.7 cho biết số bé trai và bé gái được sinh ra trong ba ngày đầu năm 2020 tại một bệnh viện địa phương.
| Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 |
Bé trai | 9 | 6 | 7 |
Bé gái | 5 | 6 | 4 |
Từ Bảng 9.7, em hãy thay các dấu "?" trong Hình 9.18 bằng số liệu phù hợp.
Từ bảng thống kê trên ta thấy:
+) Số bé trai được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 9, 6, 7 bé (được thể hiện ở cột màu xanh)
+) Số bé gái được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 5, 6, 4 bé (được thể hiện ở cột màu hồng)
Câu 2:
(1) Biểu đồ Hình 9.20 cho biết lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2018 tại hai trạm Tuyên Quang và Nha Trang.
a) Quan sát biểu đồ và cho biết cột màu nào biểu diễn lượng mưa trung bình các tháng năm 2018 tại hai trạm Tuyên Quang và Nha Trang;
b) Kể tên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở mỗi trạm. Từ đó dự đoán thời gian mùa mưa ở các địa phương này.
(2) Quan sát biểu đồ Hình 9.21 và trả lời câu hỏi:
a) Nước nào có chiều cao trung bình của nam cao nhất, thấp nhất?
b) Nước nào có chiều cao trung bình của nữ cao nhất, thấp nhất?
c) Sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ ở nước nào lớn nhất?
1.
a) Cột màu xanh và màu cam lần lượt biểu diễn lượng mưa trung bình của các tháng năm 2018 ở Tuyên Quang và Nha Trang.
b)
+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Tuyên Quang là: tháng 5, tháng 7, tháng 8 nên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Tuyên Quang là : tháng 5, tháng 7, tháng 8.
Thời gian mùa mưa ở Tuyên quang vào mùa các tháng 5, 7, 8.
+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Nha Trang là: tháng 10, tháng 11, tháng 12 nên ba ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Nha Trang là : tháng 10 , tháng 11 , tháng 12.
Thời gian mùa mưa của Nha Trang là 10 , 11 , 12.
2.
a) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nam ở một số quốc gia châu Á, vì 162, 5 < 170, 7 < 171 < 172 nước có chiều cao trung bình của nam cao nhất là: Nhật Bản
Nước có chiều cao trung bình của nam thấp nhất là : Việt Nam
b) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nữ ở một số quốc gia châu Á, vì 152,2 < 157,4 < 158 < 160 nên nước có chiều cao trung bình của nữ cao nhất là: Singapore
Nước có chiều cao trung bình của nữ thấp nhất là : Việt Nam
c) Việt Nam có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
162,1 – 152,2 = 9,9 (cm)
Singapore có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
171 – 160 = 11 (cm)
Nhật Bản có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
172 – 158 = 14 (cm)
Hàn Quốc có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:
170,7 – 157, 4 = 13, 3 (cm)
Vì 9,9 < 11 < 13,3 < 14 nên nước có sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ lớn nhất là Nhật Bản.
Câu 3:
Bảng 9.8 cho biết độ mặn lớn nhất (đơn vị gamít) tại một số trạm quan trắc trên sông Vàm Cỏ vào tháng 3 trong hai năm 2015 và 2016.
Để việc so sánh số liệu trong hai năm 2015 và 2016 trực quan hơn, Vuông đã vẽ biểu đồ cột kép như Hình 9.22a, Tròn lại vẽ biểu đồ như Hình 9.22b.
| Trạm Cầu Nối | Trạm Bến Lức |
Năm 2015 | 15,6 | 3,1 |
Năm 2016 | 20,3 | 9,7 |
Bảng 9.8
(Theo Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia)
Theo em, cách vẽ nào giúp việc so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thuận lợi, dễ dàng hơn?
Để quyết định vẽ biểu đồ loại nào ta cần biết mục tiêu là muốn nhấn mạnh vào so sánh cái gì. Người ta thường dễ so sánh các cột trong cùng một nhóm. Do đó, để so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thì ta nên dùng biểu đồ Hình 9.22a.
Câu 4:
Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất ta chú ý đến các cột màu vàng
Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 5, 6, 7 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 5, 6, 7 với số lượng quạt trần tương ứng là 35; 41; 37.
Câu 5:
Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất ta chú ý đến các cột biểu đồ màu xanh.
Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 4, 5, 6 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 4, 5, 6, với số máy bán được tương ứng là 39, 51, 49.
Câu 6:
Tính tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong ba tháng 5, 6, 7 và ba tháng 10, 11, 12 rồi so sánh.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7 là:
35 + 51 + 41+ 49 + 37 + 32 = 245 (chiếc)
Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 là:
15 + 13 + 17 + 23 + 20 + 17 = 105 (chiếc )
Vì 105 < 245 nên tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 ít hơn tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7.
Câu 7:
Các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào mùa nào trong năm?
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy, cột ở tháng 5, 6, 7 cao nhất nên các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào các tháng 5, 6, 7 trong năm.
Câu 8:
Từ biểu đồ, không thực hiện tính toán, hãy cho biết loại quạt nào bán được với số lượng nhiều hơn tại cửa hàng điện máy.
Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.
Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy ở hầu hết các tháng thì biểu đồ cột màu xanh cao hơn biểu đồ cột màu vàng nên loại quạt bán được với số lượng nhiều hơn tại cửa hàng điện máy là: quạt cây.
Câu 9:
Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê số lượng học sinh đạt điểm giỏi môn Ngữ văn và Toán của các lớp khối 6.
| 6A | 6B | 6C | 6D |
Ngữ Văn | 9 | 11 | 16 | 12 |
Toán | 8 | 7 | 12 |
Để vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê ở trên, em thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Vẽ các trục biểu diễn số lượng học sinh và các lớp 6.
Bước 2: Với mỗi lớp 6, vẽ hai hình chữ nhật cạnh nhau với chiều rộng bằng nhau và chiều cao bằng số lượng học sinh giỏi mỗi môn Văn và Toán
Bước 3: Tô màu xanh lam cho cột học sinh giỏi Văn mỗi lớp, màu cam cho cột học sinh giỏi Toán mỗi lớp và ghi chú thích. Đặt tên cho biểu đồ là số lượng học sinh đạt điểm giỏi môn Văn và Toán của các lớp khối 6 để hoàn thiện biểu đồ dưới đây:
Câu 10:
Bảng thống kê sau đây cho biết số lượng các bạn nam, nữ trong lớp yêu thích một số môn thể thao.
| Bóng đá | Cầu lông | Cờ vua | Bón bàn |
Nam | 20 | 15 | 10 | 17 |
Nữ | 5 | 6 | 12 | 9 |
Từ bảng trên, em hãy thay dấu "?" bằng dữ liệu thích hợp để hoàn thiện biểu đồ ở Hình 9.24.
Ở bảng thống kê và hình 9.24 số lượng học sinh nam yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 20; 15; 10; 17 (ở cột màu cam)
+) số lượng học sinh nữ yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 5; 6; 12; 9 (ở cột màu xanh)