Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng có đáp án
Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng có đáp án
-
103 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học được gọi là
Đáp án đúng là: B
Phân giải là quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học.
Câu 2:
Quá trình nào sau đây không phải là quá trình phân giải các chất?
Đáp án đúng là: C
C. Sai. Quá trình biến đổi từ CO2 và nước thành các chất hữu cơ là quá trình tổng hợp.
Câu 3:
Đặc điểm nào sau đây không đúng khi nói về quá trình phân giải các chất?
Đáp án đúng là: B
Quá trình phân giải các chất là quá trình giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Câu 4:
Cho các đặc điểm sau đây:
(1) Có sự tham gia của oxygen.
(2) Có sự giải phóng năng lượng ATP từng phần.
(3) Có bản chất là một chuỗi các phản ứng oxi hóa khử.
(4) Sản phẩm cuối cùng là các chất hữu cơ: rượu, giấm,…
Trong các đặc điểm trên, số đặc điểm đúng khi nói về quá trình phân giải hiếu khí là
Đáp án đúng là: C.
Có 3 đặc điểm đúng là: (1), (2), (3).
(3) Sai. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân giải hiếu khí là CO2 và nước.
Câu 5:
Trường hợp nào sau đây có tốc độ phân giải hiếu khí mạnh nhất?
Đáp án đúng là: C
Cơ thể càng tiêu thụ nhiều năng lượng thì tốc độ phân giải hiếu khí càng mạnh → Trong các trường hợp trên, người đang chạy bộ có tốc độ phân giải hiếu khí mạnh nhất.
Câu 6:
Giai đoạn nào sau đây không thuộc quá trình hô hấp hiếu khí?
Đáp án đúng là: C
- Quá trình phân giải hiếu khí được chia thành 3 giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron hô hấp.
- Chu trình Calvin thuộc pha tối của quá trình quang hợp.
Câu 7:
Giai đoạn đường phân diễn ra ở
Đáp án đúng là: D.
Giai đoạn đường phân xảy ra trong tế bào chất.
Câu 8:
Từ 1 phân tử glucose trải qua giai đoạn đường phân sẽ thu được những sản phẩm nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
1 phân tử glucose trải qua giai đoạn đường phân trong tế bào chất tạo ra: 2 pyruvic acid, 2 ATP và 2 NADH.
Câu 9:
Tại sao giai đoạn đường phân tạo được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP?
Đáp án đúng là: B
Do ban đầu, tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa glucose nên trong 4 phân tử ATP được tạo ra từ đường phân chỉ có 2 phân tử ATP được trả lại cho tế bào.
Câu 10:
Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở
Đáp án đúng là: C
Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở chất nền của ti thể.
Câu 11:
Sản phẩm tạo thành của giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs gồm
Đáp án đúng là: A
Sản phẩm tạo thành của giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs gồm 6 phân tử CO2, 2 phân tử ATP, 8 phân tử NADH, 2 phân tử FADH2.
Câu 12:
Chuỗi truyền electron hô hấp là
Đáp án đúng là: D
Trong chuỗi truyền electron hô hấp, các phân tử NADH và FADH2 sẽ bị oxi hóa thông qua một chuỗi các phản ứng oxi hóa khử diễn ra tại màng trong ti thể.
Câu 13:
Trong quá trình phân giải hiếu khí, giai đoạn tạo ra nhiều ATP nhất là
Đáp án đúng là: D
Trong quá trình phân giải hiếu khí, giai đoạn tạo ra nhiều ATP nhất là chuỗi chuyền electron hô hấp (28 ATP).
Câu 14:
Quá trình phân giải kị khí khác quá trình phân giải hiếu khí ở điểm là
Đáp án đúng là: C
Quá trình phân giải kị khí diễn ra khi tế bào không được cung cấp oxygen, diễn ra gồm 2 giai đoạn là đường phân và lên men, sản phẩm cuối cùng có các chất hữu cơ, có hiệu quả năng lượng thấp hơn rất nhiều so với phân giải hiếu khí (2 ATP).
Câu 15:
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào?
Đáp án đúng là: A
Tổng hợp và phân giải là hai quá trình đối lập nhưng có sự thống nhất với nhau để duy trì các hoạt động sống của tế bào.