Trắc nghiệm Hóa 11 CD Bài 9. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ có đáp án
Trắc nghiệm Hóa 11 CD Bài 9. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ có đáp án
-
74 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp nào sau đây được dùng để tách các chất lỏng ra khỏi hỗn hợp các chất có nhiệt độ sôi khác nhau, nhằm thu được chất lỏng tinh khiết hơn?
Đáp án đúng là: A
Phương pháp chưng cất được dùng để tách các chất lỏng ra khỏi hỗn hợp các chất có nhiệt độ sôi khác nhau, nhằm thu được chất lỏng tinh khiết hơn.
Câu 2:
Dùng phương pháp nào sau đây để tách và tinh chế các chất hữu cơ ở thể rắn?
Đáp án đúng là: C
Kết tinh là phương pháp quan trọng dùng để tách biệt và tinh chế các chất hữu cơ ở thể rắn.
Câu 3:
Phương pháp chiết nào sau đây thường dùng để tách các chất hữu cơ hòa tan trong nước?
Đáp án đúng là: A
Phương pháp chiết lỏng – lỏng thường dùng để tách các chất hữu cơ hòa tan trong nước.
Câu 4:
Phương pháp dùng dung môi lỏng hòa tan chất hữu cơ để tách chúng ra khỏi hỗn hợp rắn là phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Chiết lỏng – rắn: dùng dung môi lỏng hòa tan chất hữu cơ để tách chúng ra khỏi hỗn hợp rắn.
Câu 5:
Phương pháp dùng để tách các chất hữu cơ có hàm lượng nhỏ và khó tách ra khỏi nhau là phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Phương pháp sắc kí cột dùng để tách các chất hữu cơ có hàm lượng nhỏ và khó tách ra khỏi nhau.
Câu 6:
Chất lỏng cần tách được chuyển sang pha hơi, rồi làm lạnh cho hơi ngưng tụ, thu lấy chất lỏng ở khoảng nhiệt độ thích hợp đây là cách tiến hành của phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Chất lỏng cần tách được chuyển sang pha hơi, rồi làm lạnh cho hơi ngưng tụ, thu lấy chất lỏng ở khoảng nhiệt độ thích hợp đây là cách tiến hành của phương pháp chưng cất.
Câu 7:
Phương pháp nào sau đây không phải là phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ?
Đáp án đúng là: A
Phương pháp điện phân không phải là phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ.
Câu 8:
Phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất rắn dựa vào độ tan khác nhau và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ là phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất rắn dựa vào độ tan khác nhau và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ là phương pháp kết tinh.
Câu 9:
Cho hình ảnh về dụng cụ sau:
Dụng cụ này có thể được sử dụng để tách riêng các chất trong hỗn hợp nào dưới đây?
Đáp án đúng là: D
Dụng cụ này là phễu chiết, được dùng để tách riêng các chất trong hỗn hợp dầu ăn và nước.
Câu 10:
Phương pháp nào sau đây được ứng dụng để ngâm rượu thuốc?
Đáp án đúng là: B
Phương pháp chiết lỏng – rắn được ứng dụng để ngâm rượu thuốc.
Câu 11:
Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp nước muối bằng phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Có thể tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp nước muối bằng phương pháp kết tinh.
Câu 12:
Ethanol là một chất lỏng, có nhiệt độ sôi là 78,3oC và tan nhiều trong nước. Phương pháp tách riêng được ethanol từ hỗn hợp ethanol và nước là
Đáp án đúng là: D
Phương pháp chưng cất được dùng để tách riêng ethanol từ hỗn hợp ethanol và nước.
Câu 13:
Khí nitrogen và khí oxygen là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitrogen lỏng sôi ở -196oC oxygen lỏng sôi ở -183oC. Phương pháp tách riêng khí nitrogen và oxygen là
Đáp án đúng là: D
Phương pháp chưng cất phân đoạn không khí lỏng được dùng để tách riêng khí nitrogen và oxygen.
Câu 14:
Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng gì?
Đáp án đúng là: C
Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là do khi để lâu, nước trong mật ong bay hơi làm kết tinh đường glucose và fructose.
Câu 15:
Nấu rượu uống thuộc loại phản ứng tách biệt và tinh chế nào?
Đáp án đúng là: A
Phương pháp chưng cất được ứng dụng trong nấu rượu uống.
Câu 16:
Ngâm hoa quả làm siro thuộc loại phản ứng tách biệt và tinh chế nào?
Đáp án đúng là: B
Ngâm hoa quả làm siro là ứng dụng của phương pháp chiết.
Câu 17:
Giã lá cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải thuộc loại phương pháp tách biệt và tinh chế nào?
Đáp án đúng là: B
Giã lá cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải thuộc loại phương pháp chiết.
Câu 18:
Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước được dùng để tách các chất có nhiệt độ sôi cao và không tan trong nước. Không thực hiện được phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cho quá trình tách biệt chất nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước được dùng để tách các chất có nhiệt độ sôi cao và không tan trong nước. Không thực hiện được phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cho quá trình tách biệt cồn (ethanol).
Câu 19:
Sau khi chưng cất cây sả bằng hơi nước, người ta dùng phương pháp chiết để tách riêng lớp tinh dầu ra khỏi nước. Phát biểu không đúng là
Đáp án đúng là: B
Do tinh dầu sả nhẹ hơn nước nên nổi lên phía trên.
Câu 20:
Dùng phương pháp sắc kí để tách A và B, A ra khỏi cột trước, B ra sau. Phát biểu nào sau đây đúng?
Đáp án đúng là: D
Do A ra khỏi cột sắc kí trước B nên A hoà tan tốt trong dung môi hơn B.
Câu 21:
Tách tinh dầu từ hỗn hợp tinh dầu và nước bằng dung môi hexane tức là đang dùng phương pháp:
Đáp án đúng là: A
Tách tinh dầu từ hỗn hợp tinh dầu và nước bằng dung môi hexane tức là đang dùng phương pháp chiết lỏng – lỏng.
Câu 22:
Cho hỗn hợp các chất: A sôi ở 36oC, B sôi ở 98oC, C sôi ở 126oC, D sôi ở 151oC. Có thể tách riêng các chất bằng cách nào?
Đáp án đúng là: D
Có thể tách riêng các chất bằng phương pháp chưng cất do các chất đều ở thể lỏng, có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều.
Câu 23:
Phát biểu nào dưới đây không đúng?
Đáp án đúng là: D
Do phương pháp kết tinh dùng để tách và tinh chế chất rắn.
Câu 24:
Phương pháp tách và tinh chế nào sau đây không đúng cách làm?
Đáp án đúng là: B
Thu tinh dầu cam từ vỏ cam dùng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Câu 25:
Để chiết xuất tinh dầu sả, tiến hành phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, sau bước ngưng tụ thu được:
Đáp án đúng là: C
Để chiết xuất tinh dầu sả, tiến hành phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, sau bước ngưng tụ thu được: hỗn hợp 2 lớp: trên là sả, dưới là nước.
Câu 26:
Cho các phát biểu sau:
(1) Sử dụng phương pháp kết tinh để làm đường cát, đường phèn từ nước mía.
(2) Để thu được tinh dầu sả người ta dùng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
(3) Để tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều, người ta dùng cách chưng cất thường.
(4) Mật ong để lâu thường có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai do có sự kết tinh đường.
Số phát biểu đúng là
Đáp án đúng là: C
Cả 4 phát biểu đều đúng.
Câu 27:
Cho các phát biểu sau
(1) Ngâm hoa quả làm siro thuộc phương pháp chiết.
(2) Làm đường từ mía thuộc phương pháp chưng cất.
(3) Nấu rượu uống thuộc phương pháp kết tinh.
(4) Phân tích thổ nhưỡng thuộc phương pháp chiết lỏng - rắn.
(5) Để phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản dùng phương pháp chưng cất.
Số phát biểu đúng là
Đáp án đúng là: A
Bao gồm: 1, 4.
(2) Sai vì làm đường từ mía thuộc phương pháp kết tinh.
(3) Sai vì nấu rượu uống thuộc phương pháp chưng cất.
(5) Sai vì để phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản dùng phương pháp chiết.
Câu 28:
Phương pháp sắc kí cột có đặc điểm:
(a) Pha tĩnh là bột silicagel hoặc bột aluminium oxygende,…
(b) Pha động là dung môi thích hợp được đổ ở phía dưới pha tĩnh.
(c) Chất có độ chuyển dịch lớn hơn sẽ cùng với dung môi ra khỏi cột trước.
(d) Chất ra khỏi cột trước là chất có khả năng bị hấp phụ trên pha tĩnh tốt hơn.
(e) Pha động cho vào sắc kí ở trạng thái lỏng.
Số đặc điểm đúng là
Đáp án đúng là: C
Bao gồm: a, c, e.
(b) Sai vì pha động là dung môi thích được đổ phía trên pha tĩnh.
(d) Sai vì chất ra khỏi cột trước là chất có khả năng bị hấp phụ trên pha tĩnh kém hơn.
Câu 29:
Thực hiện thí nghiệm chưng cất ethanol từ dung dịch ethanol – nước:
Chuẩn bị: rượu (được nấu thủ công); bình cầu có nhánh 250 mL, nhiệt kế, ống sinh hàn nước, ống nối, ống đong 50 mL, bình tam giác 100 mL, đá bọt, nguồn nhiệt (bếp điện, đèn cồn).
Tiến hành:
- Cho 60 mL rượu được nấu thủ công vào bình cầu có nhánh (chú ý chất lỏng trong bình không vượt quá 2/3 thể tích bình), thêm vài viên đá bọt.
- Lắp dụng cụ như hình dưới.
- Đun nóng từ từ đến khi hỗn hợp sôi, quan sát nhiệt độ trên nhiệt kế thấy tăng dần, khi nhiệt độ trên nhiệt kế ổn định, đó chính là nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước. Khi nhiệt độ bắt đầu tăng trở lại thì tắt nguồn nhiệt, ngừng chưng cất.
Cho các phát biểu sau:
(1) Nhiệt độ sôi của ethanol thấp hơn nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước.
(2) Nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước thấp hơn nhiệt độ sôi của nước.
(3) Độ cồn của sản phẩm sẽ lớn hơn so với rượu ban đầu do sản phẩm thu được tinh khiết hơn lẫn ít nước hơn rượu ban đầu.
(4) Bình hứng thu được nước nguyên chất.
(5) Đá bọt có vai trò điều hòa quá trình sôi, tránh hiện tượng quá sôi.
Số phát biểu đúng là
Đáp án đúng là: C
Bao gồm: 1, 2, 3, 5.
(4) Sai vì bình hứng thu được gồm ethanol và nước.
Câu 30:
Thực hiện thí nghiệm tách 𝛃-carotene từ nước ép cà rốt:
Chuẩn bị: nước ép cà rốt, hexane; cốc thuỷ tinh 100 mL, bình tam giác 100 mL, phễu chiết 60 mL, giá thí nghiệm.
Tiến hành:
- Cho khoảng 20 mL nước ép cà rốt vào phễu chiết. Thêm tiếp khoảng 20 mL hexane, lắc đều khoảng 2 phút.
- Để yên phễu chiết trên giá thí nghiệm khoảng 5 phút để chất lỏng tách thành hai lớp.
- Mở khoá phễu chiết cho phần nước ở dưới chảy xuống, còn lại phần dung dịch β-carotene hoà tan trong hexane.
Cho các phát biểu sau
(1) Trước khi chiết lớp hexane trong phễu không có màu; sau khi chiết lớp hexane trong phễu có màu vàng cam.
(2) Thí nghiệm tách β-carotene từ nước cà rốt dựa theo nguyên tắc chiết lỏng – lỏng.
(3) Thí nghiệm tách β-carotene từ nước cà rốt dựa theo nguyên tắc chiết lỏng – rắn.
(4) Dùng dung môi là hexane có khả năng hoà tan β-carotene nhưng không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp để chiết.
(5) Phễu chiết tách thành hai lớp, lớp bên trên là β-carotene hoà tan trong hexane, lớp dưới là nước
Số phát biểu đúng là
Đáp án đúng là: C
Bao gồm: 1, 2, 4, 5.
(3) Sai vì thí nghiệm tách β-carotene từ nước cà rốt dựa theo nguyên tắc chiết lỏng – lỏng.