Hoặc
8 câu hỏi
Câu 2 trang 64 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Dạng địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, có độ cao thường dưới 200 m so với mực nước biển được gọi là A. địa hình cac-xtơ. B. thung lũng. C. cao nguyên. D. đồng bằng.
Câu 3 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6.Dạng địa hình tương đối bằng phẳng, rộng lớn, có độ cao từ 500 đến 1 000 m so với mực nước biển được gọi là A. sơn nguyên. B. cao nguyên. C. núi. D. bình nguyên.
Câu 8 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu) với ý nghĩa tuyên truyền vận động cho việc khai thác, sử dụng khoáng sản tiết kiệm và hợp lí.
Câu 4 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Có đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tính từ chân đến đỉnh không quá 200 m được gọi là A. núi. B. sơn nguyên. C. đồi. D. cao nguyên.
Câu 6 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Cho các khoáng sản sau. than đá, quặng sắt, đá vôi, đất sét, dầu mỏ, nước khoáng, khí tự nhiên. Hãy tạo một sơ đồ phân loại khoáng sản theo thành phần và công dụng, sau đó xếp các khoáng sản trên vào sơ đồ sao cho đúng.
Câu 1 trang 64 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Dạng địa hình nhỏ cao rõ rệt trên mặt đất, có độ cao thường trên 500 m so với mực nước biển được gọi là A. thung lũng. B. núi. C. cao nguyên. D. sơn nguyên.
Câu 5 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Những tích tụ tự nhiên của khoáng vật được con người khai thác và sử dụng trong sản xuất, gọi là A. khoáng vật có ích. B. nguyên liệu. C. khoáng sản. D. quặng.
Câu 7 trang 65 sách bài tập Địa Lí lớp 6. Quan sát hình sau. Hãy cho biết núi già và núi trẻ khác nhau ở những điểm nào?