Hoặc
27 câu hỏi
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 62 Bài 3. Em thích câu thơ (đoạn thơ) nào nhất? Vì sao? Em thích nhất câu thơ (đoạn thơ). ………………………………………………….
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 3. Viết đoạn văn ngắn (3 – 5 câu) tả màu sắc, hương thơm của một số loài hoa trong vườn hoa.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 4. Em thích những từ ngữ hoặc hình ảnh nào trong bài văn? Vì sao? Em thích các từ ngữ hoặc hình ảnh sau.……………………………………………. Lí do em thích.………………………………………………………………………
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 68 Bài 2. Viết đoạn văn kể lại hoạt động của em trong một buổi tham quan hoặc du lịch cùng lớp em (hoặc gia đình em).
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 3. Ngoài các bản điều trần, Nguyễn Trường Tộ đã làm những gì để thực hiện hoài bão chấn hưng đất nước? Gạch dưới những từ ngữ phù hợp. Tuy vậy, Nguyễn Trường Tộ vẫn không hề nản chí. Ông hiểu biết của mình giúp chính quyền đào kênh Sắt, tìm cách khai thác mỏ than và mỏ kim loại. Ông còn cất công sang Pháp mời chuyên gia, mua sách vở, máy móc,. để mở trường...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 69 Bài 4. Viết một bài văn ngắn hướng dẫn các bạn sử dụng một cái bình tưới cây.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 62 Bài 4. Viết tên một vài sự vật khác có tên gọi “lạ” như trong bài thơ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65 Bài 1. Hoàn cảnh nước ta vào thời ông Nguyễn Trường Tộ như thế nào? Gạch dưới những từ ngữ phù hợp. Ở Việt Nam, vì lo sợ bị xâm lược, triều đình nhà Nguyễn chủ trương đóng cửa với các nước phương Tây. Do đóng cửa, nước ta tạm thời hạn chế được sự nhòm ngó của thực dân nhưng lại không bắt kịp bước tiến như vũ bão của thời đại.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 2. Gạch dưới những từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi, hồng hào). Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến (trong vắt, trong xanh). Tất cả đều (long lanh, lóng lánh), lung linh...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 1. Chuyện gì xảy ra khi người chú nói với cháu về quyển sách cổ? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng. Một trang sách rơi ra khỏi quyển sách. Một tấm bản đồ kho báu rơi ra từ quyển sách. Một bức mật thư bằng da thuộc rơi ra từ quyển sách. Có tiếng gọi khiến người chú vội chạy ra khỏi phòng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 1. a) Gạch dưới những từ ngữ tả màu sắc mỗi con ngựa trong các câu sau. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. b) Tìm và viết lại những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên (M) trắng tuyết – trắng xoá, trắng tinh …………………………………………...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 69 Bài 2. Theo bài đọc, vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, chúng ta sẽ cảm nhận được gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng. a) Cảm nhận được một buổi sáng mù sương. b) Cảm nhận được không khí yên tĩnh của buổi sáng. c) Cảm nhận được không khí yên tĩnh của ban đêm. d) Cảm nhận được thời tiết, những bông hoa và cả khu vườn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 3. Gạch dưới những từ ngữ, chi tiết ở đoạn 3 miêu tả khí hậu đặc biệt ở Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 2. Người cháu tình cờ phát hiện ra cách đọc bức mật thư thế nào? Gạch dưới những câu phù hợp. Tôi cầm tờ giấy bí hiểm, cố đọc theo nhiều cách nhưng đều thất bại. Vô tình, tôi dùng nó làm quạt. Khi mặt trái hướng về phía mình, tôi kinh ngạc thấy hiện lên hai từ “núi lửa”, “Trái Đất". Tôi chăm chú dò từng chữ một.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 68 Bài 1. Bạn nhỏ đã khám phá khu vườn nhà mình bằng cách nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng. a) Chăm sóc cây trong vườn hằng ngày. b) Nhìn ngắm các loài hoa trong vườn. c) Tập cảm nhận các loài hoa bằng xúc giác và khứu giác. d) Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ để hít thở không khí trong lành.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 1. a) Gạch dưới các từ ngữ về du lịch (tên hoạt động du lịch, khách du lịch, phương tiện đi lại, địa điểm du lịch, hoạt động ở địa điểm du lịch,.) trong đoạn văn sau. Ngày nay, du lịch khám phá đang trở thành xu hướng ưa thích của nhiều du khách. Du lịch khám phá không chỉ dành cho người lớn mà còn có những hình thức rất hấp dẫn dành cho trẻ em. Một trong n...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 4. Vì sao người chú tin vào bức mật thư và quyết định thực hiện ngay cuộc thám hiểm? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng. Vì ông là người ưa mạo hiểm. Vì ông hi vọng chuyến thám hiểm sẽ giúp ông tìm thấy kho báu. Vì ông tin tưởng vào tác giả bức mật thư. Vì ông là một người say mê nghiên cứu, khi có cơ hội sẽ không chịu bỏ qua.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 2. Theo em, vì sao người ta cần khám phá thế giới? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng. a) Vì có khám phá thế giới mới tìm kiếm các kho báu còn ẩn giấu khắp nơi. b) Vì có khám phá thế giới mới thoả mãn ham muốn hiểu biết của bản thân. c) Vì có khám phá thế giới mới tìm ra những thứ có ích cho cuộc sống. d) Vì có khám phá thế giới mới giao lưu với những ngư...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 62 Bài 1. Những chi tiết nào trong đoạn 1 cho thấy vẻ đẹp của thiên nhiên trên đường đi Sa Pa? Đánh dấu √ vào những ô thích hợp. Ý ĐÚNG SAI a) Những dốc núi cao chênh vênh. b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. c) Những thác nước trắng xoá tựa mây trời. d) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. e) Những con ngựa...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 66 Bài 5. Theo em, nhờ đâu Nguyễn Trường Tộ có những đóng góp quý báu đối với đất nước như vậy? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích. a) Vì ông là người yêu nước, luôn suy nghĩ về con đường phát triển đất nước. b) Vì ông có hiểu biết rộng và luôn muốn đem những hiểu biết của mình cống hiến cho đất nước. c) Vì ông là người vừa giàu lòng yêu nước vừa có hiểu biết rộ...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 1. a) Câu thơ sau nói đến sự vật nào? Gạch dưới từ ngữ phù hợp. Cái chai không đầu Mà sao có cổ b) Tác giả thắc mắc về điều gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng. Tác giả thắc mắc về cái chai vỡ chỉ còn cổ chai. Tác giả thắc mắc về tên một bộ phận của cái chai. Tác giả thắc mắc về hình dáng kì lạ của cái chai.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 3. Vì sao lúc đầu người cháu không định nói với chủ về phát hiện của mình? Đánh dấu √ vào những ô thích hợp. Ý ĐÚNG SAI a) Vì người cháu định giữ lại bí mật làm của riêng cho mình. b) Vì người cháu không muốn chú mình lao vào cuộc thám hiểm. c) Vì người cháu sợ chú rủ mình tham gia thám hiểm. d) Vì người cháu cần thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc thám hiểm....
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 5. Bài văn cho thấy tình cảm của tác giả với Sa Pa như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích. a) Ngạc nhiên về vẻ đẹp của Sa Pa. b) Tự hào về vẻ đẹp của Sa Pa. c) Yêu mến cảnh và người Sa Pa. d) Ý kiến khác (nếu có). ………………………………………………………….
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 61 Bài 2. Tác giả còn phát hiện những điều gì lạ ở tên các sự vật khác? Nối đúng. Không có gốc gió nhưng răng không dùng để nhai. Chiếc cào có răng nhưng mũi không ngửi được. Con thuyền có mũi nhưng lại có ngọn gió. Chiếc ấm có tai nhưng chân không bước được. Chiếc bút không phải con gà nhưng tai không dùng để nghe được. Quả na không có mắt nhưng bánh không ăn đượ...
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 63 Bài 2. Đoạn 2 miêu tả vẻ đẹp bình dị trong đời sống của người dân qua những hình ảnh nào? Gạch dưới những từ ngữ phù hợp. Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, Tu Dí, Phù Lá, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 69 Bài 3. Tác giả muốn nói điều gì qua bài văn trên? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng. a) Nói về tài năng đặc biệt của bạn nhỏ. b) Thể hiện tình yêu thiên nhiên. c) Ca ngợi những bông hoa đẹp. d) Nói về một trò chơi thú vị.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 60 Bài 1. Em hiểu thế nào là “khám phá thế giới”? Đánh dấu √ vào những ô thích hợp. Ý ĐÚNG SAI a) Là tham gia các cuộc thám hiểm. b) Là làm những việc làm quen thuộc hằng ngày. c) Là cùng đi du lịch đến những nơi mới lạ mà mình chưa từng đến d) Là tìm hiểu những điều mình chưa biết về thế giới xung quanh.