Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc tương lai
Luyện từ và câu: Luyện tập về dấu gạch ngang
a. Ma-ri Quy-ri là nhà bác học người Pháp gốc Ba Lan. Bà đã giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng:
- Giải thưởng Nô-ben Vật lí, Giải thưởng Nô-ben Hoá học
- Tiến sĩ khoa học Vật lí xuất sắc
- Huân chương Bắc đẩu bội tinh của Chính phủ Pháp
- Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Pháp
(Theo Ngọc Liên)
b. Hội hữu nghị và hợp tác Việt – Pháp được thành lập ngày 02 tháng 7
năm 1955. Hoạt động của Hội nhằm tăng cường đoàn kết, hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Pháp.
(Hằng Phương tổng hợp)
Trả lời:
a. Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
b. Dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.
Cậu học sinh mới
a. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xn học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:
… Con tên là gì ?
…Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xto ạ! - Cậu bé lễ phép.
…Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?
…Thưa thầy, con thích đi học ạ!
Thầy giáo gật gù:
… Thế thì được!
Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường
(Theo Tiếng việt 3, NXB Giáo dục, 1980)
b. Từ khi thành lập đến nay, Hội hữu nghị Việt-Pháp đã hỗ trợ làm cầu nối cho sự hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học … công nghệ, giáo dục … đào tạo, văn hóa … thể thao,... giữa các tổ chức và cá nhân của Việt Nam với đối tác Pháp.
(Hằng Phương tổng hợp)
Trả lời:
Cậu học sinh mới
a. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xn học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:
- Con tên là gì ?
- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xto ạ! - Cậu bé lễ phép.
- Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?
- Thưa thầy, con thích đi học ạ!
Thầy giáo gật gù:
- Thế thì được!
Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường
(Theo Tiếng việt 3, NXB Giáo dục, 1980)
b. Từ khi thành lập đến nay, Hội hữu nghị Việt-Pháp đã hỗ trợ làm cầu nối cho sự hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao,... giữa các tổ chức và cá nhân của Việt Nam với đối tác Pháp.
(Hằng Phương tổng hợp)
Trả lời:
Nội dung đang được cập nhật
Viết: Viết bài văn miêu tả con vật
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
Đề 2: Miêu tả một con vật em đã được quan sát trên ti vi hoặc phim ảnh mà em yêu thích.
Trả lời:
Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
Mỗi buổi sáng, tiếng ò....ó...o....o quen thuộc lại vang lên để đánh thức tôi. Đó chính là tiếng gáy của chú gà trống mà gia đình tôi nuôi - chiếc đồng hồ báo thức di động của cả nhà.
Chú gà trống này được mẹ tôi xin từ nhà bà về để nuôi. Ngày mà mẹ mới đem về, chú gà trống chỉ bé xíu với một bộ lông tơ vàng óng. Thế mà chỉ sau một thời gian ngắn, chú gà trống ấy đã to lớn và có bộ lông dài bóng bẩy. Cái đầu của chú chỉ to bằng nắm tay con nít, trên đầu là một chiếc mào đỏ tươi như bông hoa vậy. Lúc nào chú bước đi trên sân cũng trông đầy sự dũng mãnh và oai vệ. Đôi mắt của chú nhỏ xíu, đen láy. Chiếc mỏ cong lại, có màu vàng sậm để giúp chú bắt được những con mồi một cách dễ dàng. Mỗi khi cất tiếng gáy, chú gà trống nhà tôi lại vươn cổ lên, hướng về phía ông mắt trời và cất lên tiếng gáy dõng dạc của mình.
Thế nhưng có lẽ thứ mà tôi yêu thích ở chú gà chính là bộ lông. Chú gà trống có bộ lông dài bóng mượt, các màu sắc cam, đỏ, đen... xen lẫn vào với nhau. Dưới ánh nắng chói chang những ngày hè, bộ lông ấy càng trở nên rực rỡ hơn, trông như một chiếc áo choàng được kết lông vũ đầy sang trọng. Chú cũng có một đôi cánh to, thỉnh thoảng lại dang cánh, vỗ vỗ như để chứng tỏ sức mạnh của mình.
Kể từ khi có chú gà trống ấy, tôi hình như chẳng bao giờ còn đi học muộn nữa. Chú luôn đúng giờ cất lên tiếng gáy để đánh thức tôi dậy đến trường. Mỗi khi có thời gian rảnh, tôi thường ra vườn cho chú ăn thóc, ăn ngô và ngồi nghe bố kể về những chú gà trống này.
Đã từ lâu, sự hiện diện của chú gà trống đã trở nên quen thuộc với gia đình tôi, giống như một người bạn thân vậy. Tôi rất yêu quý chú gà trống này. Tôi sẽ cố gắng chăm sóc chú một cách cẩn thận để chú khoẻ mạnh và ngày càng to lớn.
Một buổi chiều tối bố em đi làm về có xách theo một chiếc lồng màu xanh trong đó có một đôi bồ câu trắng bố em mua về để nuôi trên sân thượng.
Chú bồ câu đực và cô bồ câu cái rất yêu thương nhau từ lúc mua về đến giờ chúng luôn gần gũi, gắn bó với nhau. Bộ lông của chúng mềm mượt như nhung lụa có thêm những vệt xám lốm đốm nổi bật trên lưng, đôi cánh to dang rộng và cái đuôi xòe ra như chiếc
Đề 2: Miêu tả một con vật em đã được quan sát trên ti vi hoặc phim ảnh mà em yêu thích.
Với truyền hình cáp chương trình trên ti vi phong phú hơn. Một số kênh truyền hình chuyên về một chương trình nào đó và rất được khán giả ưa chuộng. Trong số đó em rất yêu thích chương trình "Thế giới động vật”. Hôm nay chương trình ấy giới thiệu hình ảnh và tập tính sống của chim đại bàng.
Đại bàng còn gọi là chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn. Đại bàng loại lớn có chiều dài cơ thể hơn một mét nặng bảy ki-lô-gam. Nó có cái đầu lớn như quả đấm của võ sĩ quyền anh. Bộ lông của đại bàng là một áo choàng đẹp: lông đầu màu trắng ngà hơi pha màu kem sữa, lông mình và lông cánh màu đen, lông ngực và lông bụng của đại bàng màu trắng. Mắt của đại bàng to, hơi xếch, có màu do cam viền quanh con người rất đẹp. Mỏ của nó cứng, màu nâu khoằm xuống. Sải cánh của đại bàng dài từ một mét rưỡi đến hai mét. Đại bàng thường làm tổ trên núi cao hoặc cây cao. Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước. Đại bàng có dáng đẹp và uy dũng. Nó là loài chim săn mồi giỏi, thường được thợ săn nuôi và huấn luyện để bắt mồi. Đại bàng biểu tượng cho sức mạnh và lòng can đảm, tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần tối cao. Vì thế hình ảnh đại bàng được dùng để làm huy hiệu cho một số lực lượng như Trung tâm tình báo Mỹ. Đại bàng là chúa tể các loài chim giống như hổ là chúa sơn lâm của rừng sơn vậy.
Đại bàng là con chim đẹp và dũng mãnh. Em rất thích chim đại bàng. Em ao ước lớn lên em cũng mạnh mẽ, bay cao và bay xa trên con đường sự nghiệp như chim đại bàng bay giữa không trung vậy.
Bài 2 (trang 99 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chỉnh sửa lỗi (nếu có).
Trả lời:
- Sửa lỗi chính tả, lỗi dùng từ trong đoạn văn
Vận dụng
Bài 1 (trang 99 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):
Tìm đọc các bài văn miêu tả con vật.
- Tên con vật:
- Từ ngữ miêu tả con vật:
- Đặc điểm ngoại hình hoặc hoạt động, thói quen của con vật.
Trả lời:
- Tên con vật: Gấu trúc
- Gấu đi lại chậm chạp. Thỉnh thoảng, đang đi, nó đứng lại, đứng bằng hai chân sau. Lúc ấy, hai chân trước của gấu khua khua để giữ thăng bằng, trông vụng về đến ngộ nghĩnh. Đi lại trên đất một lúc, gấu tiến đến bên cái trụ xây giữa chuồng, cao chừng một mét. Bám hai chân trước rồi hai chân sau vào cột, gấu trèo một cách chậm chạp nhưng chắc chắn. Cuối cùng thì gấu ngồi chễm chệ và gọn gàng trên cái chỗ ngồi nhỏ hẹp dành cho mình, rồi đưa đôi mắt lim dim bất cần đời nhìn về phía trước mặt.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: