Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa
Viết: Tìm ý cho đoạn văn tưởng tượng
Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Bài 1 (trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):
Chuẩn bị:
a. Viết tên câu chuyện em yêu thích
b. Đánh dấu √ vào phương án viết đoạn văn tưởng tượng mà em chọn.
Phương án 1 Bổ sung lời kể, tả cho câu chuyện |
|
Phương án 2 Viết tiếp đoạn kết |
|
Trả lời:
a. Viết tên câu chuyện em yêu thích: Cô bé Lọ Lem
b. Đánh dấu √ vào phương án viết đoạn văn tưởng tượng mà em chọn.
Phương án 1 Bổ sung lời kể, tả cho câu chuyện |
√ |
Phương án 2 Viết tiếp đoạn kết |
|
Bài 2 (trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tìm ý
Mở đầu |
|
Triển khai |
|
Kết thúc |
|
Trả lời:
Mở đầu |
Em đã đọc nhiều truyện cổ tích của thế giới nhưng em vẫn ấn tượng với truyện Cô bé Lọ Lem. Nàng Lọ Lem trong truyện thật xinh đẹp, dịu hiền và rất nết na. Cô nàng đã có quãng thời gian dài khổ cực để tìm tới một hạnh phúc trọn vẹn. |
Triển khai |
Lọ Lem thật xinh đẹp! Dáng người nàng nhỏ nhắn, dong dỏng cao. Khuôn mặt trái xoan, thanh tú nổi bật, nước da trắng hồng, mịn màng. Đôi mắt đen láy, sáng long lanh ẩn dưới hàng lông mi uốn cong tự nhiên càng làm tăng vẻ quyến rũ của đôi mắt. Hàng lông mày lá liễu dài, cong càng làm tăng vẻ tự nhiên của đôi mắt quyến rũ ấy. Chiếc mũi dọc dừa cao điểm vẻ đẹp cho khuôn mặt của nàng. Đôi môi mềm, đầy đặn, bóng như vừa được bôi một lớp son mỏng. Hàm răng trắng, đều đặn cứ lấp ló giữa hai vành môi, ẩn giấu một vẻ đẹp nền nã. Mái tóc đen, óng mượt xoã ngang vai. Thường ngày Lọ Lem chỉ mặc một bộ đổ rách rưới, vá chằng vá đụp để lau dọn nhà cửa. Khuôn mặt của Lọ Lem xinh xắn vậy mà lại luôn bị lem luốc bởi cô phải quét dọn nơi xó nhà hay gác xép bẩn thỉu. Chính vì bộ dạng lem luốc nên cô mới bị gọi tên là Lọ Lem. Lọ Lem rất chăm chỉ, luôn dọn dẹp luôn chân luôn tay. Cô rất hay lam hay làm. Lọ Lem có tính nết thật tốt đẹp: hiền dịu, nết na, chăm chỉ – những đức tính, phẩm chất tốt đẹp nhất của người phụ nữ.
|
Kết thúc |
Cuộc đời của Lọ Lem có quãng đường dài thật gian khổ mới tìm được hạnh phúc đích thực. Để dẫn tới kết quả tốt đẹp đó là cả một câu chuyện dài. |
Nói và nghe: Chúng em sáng tạo
Bài 1 (trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):
Chuẩn bị
a. Em muốn giới thiệu sản phẩm gì?
b. Em làm sản phẩm đó khi nào?
c. Sản phẩm đó có những đặc điểm đó là chế một chiếc đồng hồ cát để trên bàn làm việc hay bàn học hoặc nơi bạn thường xuyên ngồi để chiêm ngưỡng và luôn trân trọng cuộc đời là một điều thật tuyệt vời.
Trả lời:
a. Em muốn giới thiệu sản phẩm: Đồng hồ cát.
b. Em làm sản phẩm đó khi nào: Khi được nghỉ hè có thời gian rảnh.
c. Sản phẩm đó có những đặc điểm gì? (hình dạng, chất liệu, màu sắc, cách làm, điểm đặc biệt,…)
Trả lời:
1. Cách sử dụng vận hành:
- Ta chỉ cần dùng tay đảo ngược chiếc lọ thì cát ở phần trên sẽ chảy từ từ xuống phần dưới theo 1 thời gian nào đó (với đồng hồ này thì thời gian là 20 giây).
- Hộp phía bên phải, các em có thể để bút (hộp bút).
2. Giá trị mô hình sản phẩm:
- Tính mới: Thay thế cho các vật liệu bằng kim loại
- Tính sáng tạo: Dùng những vật liệu đơn giản, dễ tìm, thân thiện với môi trường.
- Khả năng áp dụng: Đây là một sản phẩm dành cho trẻ em, hoặc trang trí phòng , bằng những vật liệu bỏ đi được tái chế lại thành đồ chơi hết sức hữu dụng trong cuộc sống.
Vận dụng
Bài 1 (trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tìm đọc sách báo về các phát minh khoa học:
- Tên sách báo
- Tác giả
- Phát minh khoa học.
Trả lời:
Tìm đọc sách báo về các phát minh khoa học:
- Tên sách báo: 365 phát hiện và phát minh ấn tượng trong lịch sử nhân loại
- Tác giả: Tổng hợp.
- Phát minh khoa học: Các phát minh có giá trị trong lịch sử như đồng hồ, bóng đèn, xe ô tô, điện thoại,…
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: