Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất
Đọc: Biển và rừng cây dưới lòng đất trang 95, 96
* Nội dung chính Biển và rừng cây dưới lòng đất
Bài đọc kể về chuyến phiêu lưu, khám phá dưới lòng đất của Giáo sư Brốc, anh Han và Éc-xen
* Khởi động
Trả lời: Quang cảnh âm u, những cây nấm khổng lồ, bên cạnh dòng nước có sao biển, vỏ sò,...
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Bài đọc: Biển và rừng cây dưới lòng đất
Kể từ ngày giải mã được bức mật thư và quyết định lên đường, hôm nay đã sang ngày thứ bốn mươi tám, giáo sư Brốc, anh Han và tôi đi xuống lòng đất.
Ăn sáng xong, chủ Brốc bảo:
– Éc-xen, nhanh lên cháu!
Tôi khoác thêm áo, bước theo chú. Đã quen với bóng tối, tôi vội nhắm mắt khi gặp một luồng ánh sáng. Lúc mở mắt, tôi sửng sốt:
– Biển!
Một làn nước rộng trải ra mênh mông quá tầm mắt. Từng đợt sóng theo nhau xô lên bãi cát. Tiếng sóng vỗ bờ rì rào âm vang. Bọt sóng nhẹ tung bay theo gió phả vào mặt tôi. Xa xa, những khối núi đá kéo dài in hình trên nền chân trời mù sương. Vòm đá hoa cương trên đầu tôi giống hệt một bầu trời với những đám mây óng ánh đổi màu chuyển động... Sở dĩ tôi có thể phóng tầm mắt ra tít ngoài khơi vì cảnh vật được soi tỏ bằng thứ ánh sáng đặc biệt, không phải ánh mặt trời rực rỡ, cũng chẳng phải ánh sáng mờ ảo của mặt trăng. Khả năng chiếu sáng, sắc sáng trắng và khô,... chứng tỏ ánh sáng này do điện mà ra.
Đi tiếp khoảng năm trăm bước, chúng tôi thấy một rừng cây rậm rạp. Tán cây tròn trĩnh như những chiếc dù. Gió thổi mạnh tán cây vẫn im phăng phắc như đã hoá đá! Hình như đây là một loại cây trên mặt đất không có. Đến gần, chú Brốc gọi ngay tên nó:
– Rừng nấm!
Nhưng không chỉ có nấm mà xa xa có rất nhiều loại cây cao lớn khác thường mọc thành từng nhóm.
– Thật tuyệt vời! – chú Brốc kêu lên – Đây chính là toàn bộ hệ thực vật thuộc thời kì chuyển tiếp của thế giới. Cháu chiêm ngưỡng đi! Không một nhà thực vật học nào gặp một dịp may hiếm có như vậy đâu!
Theo Giuyn Véc-nơ, Giang Hà Vy dịch
Câu hỏi, bài tập
Câu 1 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Giáo sư Brốc, anh Han và Éc-xen đi đâu?
Trả lời: Đi xuống lòng đất.
Câu 2 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi cảnh vật họ gặp trên đường có gì kì lạ?
Trả lời: Có biển, đá hoa cương, hệ thực vật thời kỳ chuyển tiếp của thế giới.
Câu 3 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Rừng cây trước mắt ba nhà thám hiểm có những gì đặc biệt?
Trả lời: Rừng nấm, thực vật không có trên mặt đất mà thuộc về một thời kỳ khác.
Câu 4 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Giáo sư Brốc khuyên Éc-xen điều gì? Vì sao?
Trả lời: Giáo sư Brốc khuyên Éc-xen nhìn thật kỹ cảnh vật nơi đây vì không một nhà thực vật học nào có may mắn hiếm có như vậy.
Trả lời: Đề trở thành một nhà thám hiểm cần có những điều kiện sau: Sức khỏe, dũng cảm, niềm đam mê với khám phá.
Luyện từ và câu: Trạng ngữ trang 96, 97
Câu 1 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc hai câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
Vườn rau trở nên xanh tốt.
Nhờ được tưới rau đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
a. Câu 2 có thêm những từ ngữ nào so với câu 1?
b. Từ ngữ được thêm vào bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
Trả lời:
a. Nhờ được tưới rau đều.
b. Giải thích lý do vì sao vườn rau trở nên tươi tốt.
Câu 2 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực.
b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến.
c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
Trả lời:
a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu?
b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến?
c. Vì sao cây cối héo rũ?
a. Để thực hiện ước mơ, Linh say sưa tập đàn.
b. Bằng một ngón tay, cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát.
Trả lời:
a. Giải thích Linh say sưa tập đàn để làm gì.
b. Giải thích cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát bằng gì.
Câu 4 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
Trả lời:
a.
Chiều chiều, / chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát.
TN
Xa xa, / giữa cánh đồng,/ đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.
TN1 TN2
b.
Sáng sớm,/ gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi.
TN
Bằng những cái móng sắc nhọn,/ nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun.
TN
Nghe tiếng mẹ,/ đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần.
TN
Góc vườn,/ bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng.
TN
Trả lời:
Sáng sớm, chú gà trống gáy ò ó o.
Trên bó rơm, một chú gà trống đứng oai vệ.
Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả con vật trang 98
Câu 1 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
“Túc, túc, túc,...', một con gà mẹ gọi đàn con ở cạnh gò. Mẹ bới đất tìm mồi, con xúm lại chỗ con dế đất. Bỗng gà mẹ kêu “tót" một tiếng to vì có bóng một con diều hâu thoáng qua. “Tác, tác, tác”, gà mẹ la liên tiếp. Bầy gà con như đã quen tiếng báo động, liền chạy trốn. Con thì chui vào bụi cây, con thì núp dưới bờ gò. Gà mẹ chạy qua chạy lại, vừa la vừa nhìn diều hâu đang bay lượn trên không.
Theo Nguyễn Hữu Uẩn
a. Đoạn văn tả những hoạt động nào của đàn gà?
b. Hoạt động của gà mẹ và gà con được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
c. Nhận xét về cách tác giả dùng từ ngữ gợi tả tiếng kêu của gà mẹ.
Trả lời:
a. Hoạt động tìm mồi và tránh chim săn mồi.
b. Gà mẹ: gọi con "túc, túc, túc"; bới đất tìm mồi; kêu "tót"; la; chạy qua chạy lại; vừa la vừa nhìn.
Gà con: xúm lại; chạy trốn; chui vào bụi cây; núp xuống bờ gò.
c. Từ ngữ gợi tả vô cùng chân thực, sinh động.
Trả lời:
Mỗi sáng tinh mơ, khi ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh, chú gà trống đã thức dậy. Chú đứng trên đống rơm vàng cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”. Khi tiếng gáy cất lên là lúc mọi người thức dậy, chuẩn bị cho một ngày mới, người lớn đi làm, trẻ em đi học, cụ già ở nhà. Tiếng gáy của chú như chiếc đồng hồ báo thức thật hữu hiệu. Trong ngày, ngoại trừ lúc ăn ra thì chú ta luôn đi một mình chứ chẳng tụ tập với mấy chú gà khác. Thế nhưng chỉ cần có người lạ hay động vật đi vào vườn chú ta sẽ xuất hiện ngay như một người hùng. Em mong rằng càng ngày chú gà trống choai sẽ càng to lớn và khỏe mạnh.
Câu 3 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em.
Trả lời: Học sinh đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của mình.
Câu 4 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với bạn những điều em thích ở đoạn văn của mình.
Trả lời:
Hình ảnh nhân hóa: ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh.
Từ ngữ gợi tả: cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”.
* Vận dụng
Trả lời:
Chó: gâu gâu
Mèo: meo meo
Dê: bẹ..ẹ...ẹ
Vịt: cạp cạp
Gà trống: Ò...ó...o
Lợn: Ụt Ịt
Câu 2 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói một câu tả tiếng kêu của một con vật ở bài tập 1
Trả lời: Tiếng mèo kêu "meo meo" nghe rất dễ thương.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: