Giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 8: Cầu thủ dự bị trang 34, 35, 36, 37, 38
Đọc: Cầu thủ dự bị trang 34, 35
* Khởi động:
Quan sát tranh rồi cho biết:
Câu 1 trang 34 Tiếng Việt lớp 2: Các bạn nhỏ đang chơi môn thể thao gì?
Trả lời:
Các bạn nhỏ đang chơi môn thể thao: đá bóng.
Câu 2 trang 34 Tiếng Việt lớp 2: Em có thích môn thể thao này không? Vì sao?
Trả lời:
- Em rất thích môn thể thao này vì nó rèn luyện sức khỏe và nâng cao tinh thần đồng đội.
* Đọc văn bản:
Cầu thủ dự bị
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Câu chuyện kể về ai?
Trả lời:
Câu chuyện kể về gấu con và các bạn của gấu con.
Câu 2 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Vì sao lúc đầu chưa đội nào muốn nhận gấu con?
Trả lời:
Lúc đầu chưa đội nào muốn nhận gấu con vì gấu con có vẻ chậm chạp và đá bóng không tốt.
Câu 3 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Là cầu thủ dự bị, gấu con đã làm gì?
Trả lời:
Là cầu thủ dự bị, gấu con đã đi nhặt bóng cho các bạn. Gấu cố gứng chạy nhanh để các bạn không phải chờ lâu.
Câu 4 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Vì sao cuối cùng cả hai đội đều muốn gấu con về đội của mình?
Trả lời:
Vì gấu đá bóng giỏi sau khi đã chăm chỉ luyện tập.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Câu nào trong bài là lời khen?
Đáp án :
Cậu giỏi quá!
Câu 2 trang 35 Tiếng Việt lớp 2: Nếu là bạn của gấu con trong câu chuyện trên, em sẽ nói lời chúc mừng gấu con như thế nào? Đoán xem gấu con sẽ trả lời em ra sao?
Trả lời:
Khỉ: Chúc mừng bạn đã trở thành cầu thủ chính thức.
Gấu: Cảm ơn bạn.
Viết trang 36
Câu 1 trang 36 Tiếng Việt lớp 2: Nghe – viết : Cầu thủ dự bị
Trả lời:
Cầu thủ dự bị
Hằng ngày, gấu đến sân bóng từ sớm để luyện tập. Gấu đá bóng ra xa, chạy đi nhặt rồi đá vào gôn, đá đi đá lại, … Cứ thế, gấu đá bóng ngày càng giỏi. Các bạn đều muốn rủ gấu về đội của mình.
Chú ý:
- Quan sát các dấu câu trong đoạn văn.
- Viết hoa chữ cái đầu tên bài, viết hoa chữ đầu câu, viết hoa các chữ sau dấu chấm.
- Viết những tiếng khó hoặc tiếng dễ viết sai.
Câu 2 trang 36 Tiếng Việt lớp 2: Những tên riêng nào dưới đây được viết đúng?
Trả lời:
Những tên riêng được viết đúng là: Hồng, Hùng, Phương, Giang.
Câu 3 trang 36 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp tên của các bạn học sinh dưới đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:
Nguyễn Ngọc Anh
Nguyễn Mạnh Vũ
Phạm Hồng Đào
Hoàng Văn Cường
Lê Gia Huy
Trả lời:
Sắp xếp đúng là:
Nguyễn Ngọc Anh
Hoàng Văn Cường
Phạm Hồng Đào
Lê Gia Huy
Nguyễn Mạnh Vũ
Câu 4 trang 36 Tiếng Việt lớp 2: Viết vào vở họ và tên của em và hai bạn trong tổ.
Trả lời:
Phạm Minh Anh
Đào Minh Đức
Trương Hoàng Ngân
Luyện tập trang 36, 37, 38
* Luyện từ và câu:
Câu 1 trang 36 Tiếng Việt lớp 2: Nói tên các dụng cụ thể thao sau:
Trả lời:
Hình 1: Vợt và quả bóng bàn
Hình 2: Vợt và quả cầu lông
Hình 3: Quả bóng đá
Câu 2 trang 37 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh và gợi ý dưới tranh, nói tên các trò chơi dân gian.
Trả lời:
- Tranh 1: Bịt mắt bắt dê
- Tranh 2: Chi chi chành chành
- Tranh 3: Nu na nu nống
- Tranh 4: Dung dăng dung dẻ
Câu 3 trang 37 Tiếng Việt lớp 2: Đặt câu về hoạt động trong mỗi tranh.
Trả lời:
- Tranh 1: Hai bạn đang chơi bóng bàn.
- Tranh 2: Hai bạn đang chơi cầu lông.
- Tranh 3: Các bạn đang chơi bóng rổ.
* Luyện viết đoạn:
Câu 1 trang 38 Tiếng Việt lớp 2: Nói về hoạt động của các bạn nhỏ trong tranh.
Trả lời:
- Hoạt động các bạn tham gia là: đá cầu, nhảy dây, kéo co, quan sát và cổ vũ.
- Số người tham gia:
Nhảy dây: 3 người
Đá cầu: 2 người
Kéo co: 8 người
Quan sát và cổ vũ: 5 người
- Dụng cụ để thực hiện hoạt động: dây để nhảy dây, quả cầu để đá cầu, dây để kéo co.
- Cảm nhận của các bạn khi tham gia: vui, khỏe, hào hứng, thích thú,…
Câu 2 trang 38 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã chơi ở trường.
Trả lời:
Ở trường, em cùng các bạn chơi trò chơi kéo co. Chúng em chia làm 2 đội cầm 2 đầu sợi dây thừng. Bên nào bị kéo về bên đối thủ sẽ bị thua. Trò chơi kéo co rất vui và thích thú.
Đọc mở rộng trang 38
Câu 1 trang 38 Tiếng Việt lớp 2: Tìm đọc một bài viết về hoạt động thể thao.
Trả lời:
Bài đọc: Cùng vui chơi
Ngày đẹp lắm bạn ơi
Nắng vàng trải khắp nơi
Chim ca trong bóng lá
Ra sân ta cùng chơi.
Quả cầu giấy xanh xanh
Qua chân tôi, chân anh
Bay lên rồi lộn xuống
Đi từng vòng quanh quanh.
Anh nhìn cho tinh mắt
Tôi đá thật dẻo chân
Cho cầu bay trên sân
Đừng để rơi xuống đất.
Trong nắng vàng tươi mát
Cùng chơi cho khỏe người
Tiếng cười xen tiếng hát
Chơi vui học càng vui.
(TẬP ĐỌC 3, 1980)
Câu 2 trang 38 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho các bạn nghe điều thú vị em đọc được.
Trả lời:
Qua bài thơ em hiểu thêm về quả cầu giấy và trò chơi đá cầu: Đồ chơi gồm một đế nhỏ hình tròn, trên mặt cắm lông chim hoặc một túm giấy mỏng, dùng để đá chuyển qua chuyển lại cho nhau.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: