Giải Vật lí 11 Bài 1: Mô tả sóng
Hình 1.1 mô tả các con sóng đến gần bờ sau quãng đường dài lan truyền trên mặt biển.
Vậy sóng được tạo ra và lan truyền như thế nào?
Lời giải:
Sóng được tạo ra do sự lan truyền dao động cơ học trong một môi trường vật chất.
Ở ngoài khơi, dưới tác dụng của gió (vị trí bắt đầu tạm gọi là nguồn sóng), các điểm lân cận nguồn sóng sẽ dao động lên xuống theo nhờ có lực liên kết giữa các phần tử sóng. Cứ như vậy sóng được truyền đi xa.
I. Các đại lượng đặc trưng của sóng
Giải Vật Lí 11 trang 37
Câu hỏi 1 trang 37 Vật Lí 11: Lấy một ví dụ về sóng.
Lời giải:
Ví dụ về sóng:
- Một ca sĩ đứng trên sân khấu hát, người ở dưới khán đài nghe thấy, đó là sự lan truyền của sóng âm.
- Một người đang đi xe máy buổi tối, bật đèn chiếu sáng, lập tức phía trước mặt được chiếu sáng, đó là sự lan truyền sóng ánh sáng.
- Ti vi sử dụng ăng ten để thu tín hiệu từ vệ tinh, đó là sự lan truyền sóng điện từ.
Lời giải:
Biên độ sóng A = 6 cm
Ta thấy từ gốc x = 0 đến vị trí x = 56 có 7 khoảng, từ đó xác định được độ dài mỗi khoảng là 8 cm. Bước sóng ứng với 8 khoảng nên λ = 64cm.
Giải Vật Lí 11 trang 38
Lời giải:
Bước sóng là quãng đường sóng truyền đi trong một chu kì nên thoả mãn công thức 1.2.
Lời giải:
Sử dụng công thức
Loại sóng |
Tốc độ truyền sóng (m/s) |
Tần số (Hz) |
Bước sóng (m) |
Sóng nước trong bể chứa |
0,12 |
6 |
0,02 |
Sóng âm trong không khí |
300 |
20 đến 20000 (vùng nghe được) |
0,015 đến 15 |
Giải Vật Lí 11 trang 39
Câu hỏi 3 trang 39 Vật Lí 11: Lấy ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.
Lời giải:
Ví dụ ném một viên sỏi xuống mặt nước, thấy có sóng xuất hiện, một lát sau thấy cánh bèo gần đó nhấp nhô theo sóng. Chứng tỏ nhờ lực liên kết của các phân tử nước, năng lượng sóng đã được truyền từ nguồn sóng tới các điểm khác, dẫn đến cánh bèo nhấp nhô theo sóng.
Lời giải:
Biên độ giảm còn một nửa thì cường độ sóng tại đó giảm 4 lần.
II. Liên hệ giữa sóng và dao động của điểm sóng
Giải Vật Lí 11 trang 40
Lời giải:
Mô tả chuyển động của phần từ số 0 trên Hình 1.4 trong thời gian từ t = 0 đến t = T
Tại t = 0: phần tử số 0 đang ở VTCB, có hướng chuyển động về biên dương
Tại : phần tử số 0 đang ở biên dương, có xu hướng tiến về VCTB.
Tại : phần tử số 0 đang ở VTCB, có xu hướng tiến về biên âm.
Tại : phần tử số 0 đang ở biên âm, có xu hướng tiến về VTCB.
Tại t = T: phần tử số 0 đang ở VTCB, có trạng thái giống như ở thời điểm t = 0.
Từ đó ta thấy chu kì dao động của phần tử số 0 và với chu kì sóng trên dây bằng nhau.
Lời giải:
- Hướng chuyển động của phần tử số 6 ở thời điểm : đang đứng yên vì chưa có sóng truyền qua.
- Hướng chuyển động của phần tử số 12 ở thời điểm : đang ở biên dương và tiến về VTCB.
- Hướng chuyển động của phần tử số 18 ở thời điểm : đang ở VTCB và tiến ra biên dương.
Hướng chuyển động của các phần tử là dao động lên xuống quanh một vị trí cân bằng xác định, hướng truyền sóng trong hình vẽ từ trái sang phải.
Nhận xét: tốc độ truyền sóng và tốc độ dao động của các phần tử môi trường khác nhau.
III. Một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng
Lời giải:
Nguyên nhân: Vào ban đêm hoặc sáng sớm có ít phương tiện hoạt động (con người, xe cộ, …), ít tiếng ồn từ các hoạt động sống khác nên sóng âm truyền đi được xa hơn và rõ hơn do không phải gặp quá nhiều vật cản và không bị các tạp âm chen lẫn.
Lời giải:
Khi xe chạy đến gần thì tần số tăng lên (tần số cao), nên bạn sẽ nghe thấy âm bổng hơn.
Xem thêm các bài giải SGK Vật Lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: