Giải SGK Toán 8 (Cánh Diều) Bài tập cuối chương 6

1900.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Toán lớp 8 Bài tập cuối chương 6 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 8 Bài tập cuối chương 6

Giải Toán 8 trang 37 Tập 2

Bài 1 trang 37 Toán 8 Tập 2: Để học tốt môn Ngữ văn lớp 8, bạn Thảo đọc những văn bản truyện sau: Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov); Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes); Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng); Cái kính (Aziz Nesin).

Hãy phân nhóm những văn bản truyện nêu trên theo những tiêu chí sau:

Truyện ngắn

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Tiểu thuyết

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Truyện lịch sử

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Truyện cười

Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể)

Lời giải:

Ta phân nhóm những văn bản truyện nêu trên như sau:

Truyện ngắn

Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov)

Tiểu thuyết

Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes)

Truyện lịch sử

Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng)

Truyện cười

Cái kính (Aziz Nesin)

Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2: Biểu đồ cột kép trong Hình 39 biểu diễn số lượng học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam trong các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020.

Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

a) Lập bảng thống kê số lượng học sinh THCS và THPT của Việt Nam trong các năm học đó (đơn vị: triệu học sinh) theo mẫu sau:

Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

b) Lập bảng thống kê tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam trong các năm học đó theo mẫu sau (viết tỉ số ở dạng số thập phân và làm tròn đến hàng phần mười):

Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

c) Nêu nhận xét về sự thay đổi của các tỉ số trong Bảng 12.

Lời giải:

a) Từ biểu đồ cột kép ở Hình 39, ta có bảng thống kê số lượng học sinh THCS và THPT của Việt Nam trong các năm học đó như sau:

Năm học

2016 – 2017

2017 – 2018

2018 – 2019

2019 – 2020

Số học sinh THCS

(triệu học sinh)

5,4

5,5

5,6

5,9

Số học sinh THPT

(triệu học sinh)

2,5

2,6

2,6

2,7

b) Tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam:

⦁ trong năm học 2016 – 2017 là: 5,42,5=2,162,2;

⦁ trong năm học 2017 – 2018 là: 5,52,6=2,115384615...2,1;

⦁ trong năm học 2018 – 2019 là: 5,62,6=2,153846154...2,2;

⦁ trong năm học 2019 – 2020 là: 5,92,7=2,185185185...2,2.

Ta có bảng thống kê tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam trong các năm học đó như sau:

Năm học

2016 – 2017

2017 – 2018

2018 – 2019

2019 – 2020

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT

2,2

2,1

2,2

2,2

c) Ta có nhận xét sau: Tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Namổn định qua các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020.

Giải Toán 8 trang 38 Tập 2

Bài 3 trang 38 Toán 8 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 40 biểu diễn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua 30 năm (từ năm 1989 đến năm 2019).

Bài 3 trang 38 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

a) Lập bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm 1989, 1999, 2009, 2019 theo mẫu sau (đơn vị: tuổi):

Bài 3 trang 38 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

b) Một bài báo có nêu thông tin: So với năm 1989, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 đã tăng lên 14%. Thông tin của bài báo đó có chính xác không?

Lời giải:

a) Từ biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 40, ta có bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm 1989, 1999, 2009, 2019 (đơn vị: tuổi) như sau:

Năm

1989

1999

2009

2019

Tuổi thọ trung bình

65,2

68,2

72,8

73,6

b) Tỉ số phần trăm của tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 so với tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 1989 là:

73,610065,2%=112,8834356...113%

Do đó, so với năm 1989 thì tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 đã tăng lên khoảng 113% – 100% = 13%. Vậy nhận định của bài báo chưa chính xác.

Bài 4 trang 38 Toán 8 Tập 2: Trong trò chơi vòng quay số đã giới thiệu ở Hoạt động 2 của §4, tính xác suất của biến cố:

Bài 4 trang 38 Toán 8 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán 8

a) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3”;

b) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố”.

Lời giải:

a) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3” là 3, 7. Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố đó.

Vậy xác suất của biến cố là: 28=14.

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố” là 2, 3, 4, 5, 7, 8. Do đó, có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố đó.

Vậy xác suất của biến cố là: 68=34.

Bài 5 trang 38 Toán 8 Tập 2: Một hộp có 5 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương không vượt quá 5, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp.

a) Sau 40 lần lấy thẻ liên tiếp, hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.

b) Tính xác suất của các biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.

c) Nêu mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” với xác suất của mỗi biến cố đó khi số lần lấy thẻ ngày càng lớn.

Lời giải:

Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số ghi trên thẻ khi lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ trong hộp là B = {1; 2; 3; 4; 5}.

Tập hợp B có 5 phần tử.

a) Ghi lại số của thẻ lấy ra sau 40 lần rút thẻ liên tiếp, ta được kết quả như sau:

Số ghi trên thẻ

1

2

3

4

5

Số lần xuất hiện

9

5

6

8

12

Chú ý: Kết quả được ghi lại ở trên là ngẫu nhiên.

⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là 5+840=1340.

⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là 11340=2740.

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là 2, 4. Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là: 25.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là 1, 3, 5. Do đó, có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là: 35.

c) Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng 25).

Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng 35).

Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 8 Cánh Diều hay, chi tiết khác:

Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Bài tập cuối chương 6 SGK
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!