Giải Tin học 11 Bài 8: Hoàn tất ứng dụng
Lời giải:
Để một người không học Access vẫn có thể sử dụng các công cụ quản lí thư viện đã được tạo ra trong các bài học, ta có thể thực hiện những bước sau:
- Tạo một phiên bản dữ liệu không chỉnh sửa: Có thể tạo một bản sao của cơ sở dữ liệu Access ban đầu và chỉ cung cấp quyền truy cập chỉ đọc cho người sử dụng. Điều này đảm bảo rằng người dùng không thể thay đổi hoặc xóa thông tin quan trọng trong cơ sở dữ liệu.
- Hướng dẫn người sử dụng cách sử dụng giao diện: Hãy tạo hướng dẫn sử dụng dễ hiểu để người sử dụng mới có thể làm quen với giao diện và các chức năng chính của công cụ quản lí thư viện. Hướng dẫn này có thể là một tài liệu hoặc một video hướng dẫn.
- Cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn từ xa: Nếu người sử dụng gặp khó khăn hoặc cần hỗ trợ, hãy sẵn lòng giúp đỡ từ xa. Có thể sử dụng các công cụ như email, tin nhắn qua ứng dụng chat, hay cả cuộc gọi video để hướng dẫn người sử dụng qua các bước cụ thể.
-Tạo giao diện người dùng thân thiện: Đối với người không quen với Access, giao diện người dùng có thể trông khá phức tạp. Hãy cố gắng tạo giao diện người dùng thân thiện, dễ hiểu và trực quan để người sử dụng có thể dễ dàng tương tác với công cụ quản lí thư viện.
-Xác định và cung cấp các tính năng quan trọng: Xác định các tính năng quan trọng mà người sử dụng cần biết và tập trung hướng dẫn về những tính năng đó. Hạn chế đưa ra quá nhiều thông tin phức tạp cùng một lúc.
-Tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu: Sử dụng tính năng tạo báo cáo và trực quan hóa dữ liệu trong Access để tạo các báo cáo dễ đọc và dễ hiểu. Cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quan về dữ liệu thư viện một cách trực quanTop of Form
2. Thiết kế giao diện của ứng dụng quản lí thư viện trường
Lời giải:
Công việc thường ngày của một thư viện gồm các hoạt động như sau:
- Quản lý và phân loại sách: Thư viện phải tiếp nhận, xếp chồng và sắp xếp các cuốn sách theo thể loại và hệ thống phân loại. Công việc này đảm bảo rằng sách có thể dễ dàng được tìm thấy khi người đọc yêu cầu.
- Cho mượn và thu hồi sách: Thư viện ghi nhận thông tin về việc cho mượn sách cho độc giả, bao gồm thông tin ngày mượn và ngày trả. Khi độc giả trả sách, thư viện phải kiểm tra và cập nhật thông tin này.
- Hỗ trợ người đọc: Thư viện cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho người đọc trong việc tìm kiếm thông tin, tìm sách, sử dụng các nguồn tài liệu và thực hiện nghiên cứu. Nhân viên thư viện giúp đỡ người đọc trong việc sử dụng các công cụ và dịch vụ của thư viện.
Vận dụng
Vận dụng trang 170 Tin học 11: Hoàn tất ứng dụng quản lí thư viện theo yêu cầu sử dụng thực tế.
Lời giải:
Để hoàn tất ứng dụng quản lý thư viện theo yêu cầu sử dụng thực tế, cần thực hiện các bước sau:
-Thiết kế cơ sở dữ liệu: Xác định các thực thể chính trong thư viện như sách, độc giả, mượn/trả sách, danh mục thể loại, tác giả, v.v. Thiết kế bảng và quan hệ giữa chúng để lưu trữ thông tin.
-Xây dựng giao diện người dùng: Tạo giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng và trực quan cho ứng dụng. Giao diện này sẽ cho phép người dùng tìm kiếm sách, đăng ký thành viên, mượn/trả sách, và truy cập các chức năng khác.
-Quản lý sách: Cung cấp chức năng quản lý sách, bao gồm thêm mới sách vào cơ sở dữ liệu, chỉnh sửa thông tin sách, xóa sách, và xem danh sách sách có sẵn trong thư viện.
-Quản lý độc giả: Hỗ trợ quản lý độc giả bằng cách cho phép đăng ký thành viên, cung cấp thông tin cá nhân, xem thông tin mượn sách hiện tại và lịch sử mượn/trả sách.
-Mượn/trả sách: Cho phép người dùng mượn sách bằng cách ghi lại thông tin mượn sách, kiểm tra tính khả dụng của sách, và cập nhật số lượng sách còn lại trong thư viện. Khi sách được trả, cập nhật thông tin trạng thái mượn sách và tính toán phí trễ hạn nếu có.
-Quản lý thể loại, tác giả và xuất bản phẩm: Hỗ trợ quản lý danh mục thể loại sách, thông tin tác giả và xuất bản phẩm. Cho phép thêm, chỉnh sửa và xóa các thông tin này để duy trì danh mục sách chính xác.
-Báo cáo và thống kê: Cung cấp chức năng tạo báo cáo và thống kê về tình trạng sách, mượn sách, hoạt động độc giả, v.v. Điều này giúp thư viện có cái nhìn tổng quan về hoạt động và tình hình sử dụng tài liệu.
-Bảo mật và quyền truy cập: Đảm bảo rằng chỉ những người được phép có thể truy cập và sử dụng ứng dụng. Xác định quyền truy cập cho từng vai trò.Top of Form
Câu hỏi tự kiểm tra
Câu hỏi 1 trang 170 Tin học 11: Biểu mẫu điều hướng dùng để làm gì và chứa những gì?
Lời giải:
Biểu mẫu điều hướng đơn giản là một giao diện có chứa các nút diễu khiến (corol) giúp diễu hướng dê người dùng để dàng chuyển dôi giữa các biểu mẫu và bảo cáo khác nhau trong CSDIL. Bảo cáo chỉ hiện thị kết quả xuất ra thông tin. không cho phép sửa đổi được dữ liệu từ các bảng nguồn bên dưới. Biểu mẫu cho phép xem và gõ nhập dữ liệu, nhưng có khả năng khóa chặt một số trường dữ liệu cần bảo vệ, không cho phép sửa đổi. Thiết lập biểu mẫu điều hướng làm bàn điều khiển trung tâm của ứng dụng
Lời giải:
Bước 1. Nháy chọn Fỉle\Options (ở cuối dải lệnh thả xuống). Access sẽ hiển thị cừa sổ để thiết lập nhiều lựa chọn chung cho toàn bộ phần mềm Access trên máy cá nhân hoặc riêng cho từng CSDL đang làm việc {Current Database).
- Bước 2. Chọn Current DataBase.
- Bước 3. Tìm mục Display Form. Hiện đang bỏ trống (none). Nháy mũi tên trỏ xuống để thà xuống danh sách các biểu mẫu đang có trong CSDL.
- Bước 4. Chọn NavigationForm lã tên biểu mẫu dự kiến làm bàn điêu khiển trung tâm.
- Bước 5. Có thể chọn thiết lập che khuất vùng điều hướng để người dùng không nhìn thấy các đối tượng khác đẫ có trong CSDL bằng cách: tìm mục Navigation; bỏ đánh dấu chọn trong ô Dispỉay Navigation Pane. Lưu biểu mẫu điều hướng và sử dụng nó làm bàn điều khiển trung tâm của ứng dụng.
Xem thêm lời giải bài tập Tin học lớp 11 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 3: Liên kết các bảng trong cơ sở dữ liệu