Giải Sinh học 10 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân
Lời giải:
Sự hình thành các tế bào ung thư:
- Các tế bào cơ thể người có phân chia hay không, phân chia nhiều hay ít đều chịu sự điều tiết bởi các tín hiệu điều hòa phân bào. Các tín hiệu điều hòa phân bào được chia thành 2 loại: Một loại kích thích và một loại kìm hãm tế bào phân chia.
- Nếu các tín hiệu kích thích phân bào được sản sinh quá nhiều, trong khi tín hiệu kìm hãm phân bào lại sản sinh quá ít sẽ làm cho tế bào phân chia quá mức dẫn đến hình thành nên các khối u.
- Giả thuyết về nguồn gốc phát sinh ung thư được nhiều nhà khoa học thừa nhận là do tế bào bị đột biến nhiều lần, làm rối loạn cơ chế điều hòa phân bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát tạo nên khối u ác tính. Hầu hết các bệnh ung thư là do đột biến genne phát sinh trong các tế bào cơ thể nên không di truyền được. Chỉ khoảng hơn 10% bệnh ung thư là do genne đột biến được truyền từ bố mẹ.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 98)
Câu hỏi 1 trang 98 Sinh học 10: Chu kì tế bào là gì? Mô tả các sự kiện chính của chu kì tế bào.
Lời giải:
- Khái niệm chu kì tế bào: Chu kì tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.
- Các sự kiện chính của chu kì tế bào: Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân.
+ Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng của tế bào, được chia nhỏ thành các pha G1, S và G2.
+ Quá trình nguyên phân gồm phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Phân chia nhân diễn ra theo 4 kì là kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.
Lời giải:
- Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào,
- Kì trung gian gồm pha G1, S và G2:
+ Pha G1: Diễn ra sự gia tăng kích thước tế bào; hình thành thêm các bào quan như ti thể, ribosome,…; tổng hợp và tích lũy các chất. Cuối pha G1 có điểm kiểm soát G1/S giúp tế bào đưa ra “quyết định” có nhân đôi DNA để sau đó bước vào phân bào hay không.
+ Pha S: Diễn ra sự nhân đôi ADN dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép. NST từ thể đơn chuyển sang thể kép gồm hai nhiễm sắc chị em giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động. Ngoài ra, ở tế bào động vật còn diễn ra sự nhân đôi trung tử.
+ Pha G2: Diễn ra sự tiếp tục gia tăng kích thước tế bào, chuẩn bị các chất cần thiết cho sự phân chia như tổng hợp protein có vai trò đối với sự hình thành thoi phân bào,… Cuối pha G2 có điểm kiểm soát G2/M giúp hệ thống kiểm soát của tế bào “rà soát” quá trình nhân đôi DNA xem đã hoàn tất và mọi sai sót đã được sửa chữa hay chưa.
Lời giải:
Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho chu kì tế bào diễn ra bình thường.
Lời giải:
- Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kì tế bào.
- Vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào:
+ Tại điểm kiểm soát G1/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” nhân đôi DNA để sau đó bước vào phân bào hay không.
+ Tại điểm kiểm soát G2/M, hệ thống “rà soát” quá trình nhân đôi DNA xem đã hoàn tất chưa và mọi sai sót đã được sữa chữa hay chưa.
+ Tại điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kì tế bào “rà soát” xem tất cả các NST đã gắn với các vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất, chu kì tế bào cũng sẽ dừng lại.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 100)
Câu hỏi 1 trang 100 Sinh học 10: Trình bày diễn biến các kì của nguyên phân.
Lời giải:
Sự phân chưa nhân trong nguyên phân trải qua 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.
- Kì đầu:
+ Thoi phân bào bắt đầu hình thành.
+ NST dần co xoắn.
+ Màng nhân và hạch nhân tiêu biến
- Kì giữa:
+ Các NST co xoắn tối đa và nằm ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
+ Các vi ống của thoi phân bào dính vào 2 phía tâm động của NST.
- Kì sau:
+ Hai chromatit chị em của mỗi NST kép bắt đầu tách rời nhau thành hai NST đơn và di chuyển trên thoi phân bào đi về hai cực đối diện của tế bào.
+ Kì sau là kì có thời gian ngắn nhất.
- Kì cuối:
+ Các NST dãn xoắn.
+ Hạch nhân và màng nhân tái xuất hiện hình thành hai nhân mới.
+ Thoi phân bào tiêu biến.
Câu hỏi 2 trang 100 Sinh học 10: Nêu kết quả của nguyên phân. Nguyên phân có ý nghĩa gì?
Lời giải:
- Kết quả của nguyên phân: Qua nguyên phân, từ một tế bào sẽ hình thành nên hai tế bào con có bộ NST giống nhau và giống với tế bào mẹ.
- Ý nghĩa của nguyên nhân:
+ Đảm bảo duy trì ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào.
+ Ở sinh vật nhân thực, nguyên phân chính là hình thức sinh sản tạo ra cá thể mới.
+ Ở sinh vật đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào, thay thế các tế bào già và các tế bào bị tổn thương, giúp cơ thể lớn lên và tái sinh các bộ phận cơ thể.
Dừng lại và suy ngẫm (trang 102)
Câu hỏi 1 trang 102 Sinh học 10: Phân biệt u lành tính với u ác tính.
Lời giải:
Phân biệt u lành tính với u ác tính:
- Khi khối u định vị ở một vị trí nhất định mà các tế bào của nó không phát tán đến các vị trí khác trong cơ thể được gọi là u lành tính.
- Nếu tế bào của khối u có thêm đột biến khiến chúng ta có thể tách khỏi vị trí ban đầu, di chuyển đến vị trí mới tạo nên nhiều khối u thì các khối u đó được gọi là u ác tính hay ung thư.
Lời giải:
- Nguyên nhân gây nên rối loại quá trình điều hòa phân bào dẫn đến phát sinh ung thư là: Tế bào bị đột biến nhiều lần, làm rối loạn cơ chế điều hòa phân bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát và hình thành nên các khối u. Hầu hết các bện ung thư là do đột biến gene phát sinh trong các tế bào cơ thể nên không di truyền được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chỉ khoảng hơn 10% bệnh ung thư là do gene đột biến được truyền từ bố mẹ.
- Tỉ lệ người mắc bệnh ung thư ngày càng gia tăng do các nguyên nhân sau:
+ Gia tăng tuổi thọ (thời gian tiếp xúc với các tác nhân đột biến dài hơn).
+ Ô nhiễm môi trường sống làm phát sinh nhiều tác nhân đột biến, thói quen ăn uống không khoa học (uống nhiều rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật, ăn các thức ăn bị mốc, hút nhiều thuốc lá, ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn như thịt khun khói, cá muối, thịt nướng cháy,…).
+ Thói quen sinh hoạt không lành mạnh (ít vận động, lười tập thể dục thể thao,…).
Câu hỏi 3 trang 102 Sinh học 10: Những loại ung thư nào phổ biến nhất ở người Việt Nam?
Lời giải:
Những loại ung thư phổ biến nhất Việt Nam là ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tuyến vú,…
Câu hỏi 4 trang 102 Sinh học 10: Nêu một số biện pháp phòng tránh, chữa trị bệnh ung thư.
Lời giải:
- Một số biện pháp phòng tránh bệnh ung thư:
+ Hạn chế tiếp xúc với các nguồn chứa tác nhân gây ung thư
+ Tích cực rèn luyện thể dục thể thao
+ Thường xuyên thăm khám sức khỏe định kì để tầm soát phát hiện sớm khối u
+ Chữa trị triệt để những bệnh viêm nhiễm mãn tính do virus và các loại vi sinh vật.
- Một số biện pháp chữa trị bệnh ung thư:
+ Phẫu thuật cắt bỏ khối u.
+ Chiếu xạ hoặc dùng hóa chất tiêu diệt các tế bào khối u.
+ Dùng tế bào gốc để hỗ trợ quá trình điều trị khối u.
+ Sử dụng liệu pháp miễn dịch tăng cường khả năng đề kháng cùng một số biện pháp khác
Luyện tập và vận dụng (trang 103)
Lời giải:
- Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào: Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho chu kì tế bào diễn ra bình thường.
- Tế bào cần có hệ thống kiểm soát chu kì tế bào vì: Sự phân chia của các tế bào ảnh hưởng đến chặt chẽ đến sự sinh trưởng phát triển bình thường của cơ thể. Sự phân chia của tế bào quá nhiều, quá ít hoặc có sai hỏng đều gây ra những bệnh lí nguy hiểm. Bởi vậy, tế bào cần có hệ thống kiểm soát chu kì tế bào nhằm kiểm soát sự phân chia của tế bào một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho chu kì tế bào diễn ra bình thường, từ đó đảm bảo sự hoạt động bình thường của cơ thể.
Lời giải:
- Các NST co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào vào kì giữa có ý nghĩa:
+ Các NST co xoắn cực đại để giúp NST dễ xếp hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào đồng thời NST dễ dàng di chuyển, tránh va chạm dẫn đến đứt gãy NST trong quá trình phân chia NST ở kì sau.
+ Các NST tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào nhằm giúp tâm động của các NST kép dễ dàng được gắn đồng đều với các vi ống của thoi phân bào ở cả 2 phía. Nhờ đó, ở kì sau, mỗi NST kép được tách thành 2 NST đơn và sẽ được phân chia đồng đều về hai cực đối diện của tế bào.
- Nếu các NST không co xoắn lại mà vẫn ở dạng sợi mảnh thì các NST sẽ gặp khó khăn trong quá trình phân li NST ở kì sau khiến cho các NST có thể bị va chạm dẫn đến đứt gãy NST hoặc cản trở sự phân li đồng đều của các NST về 2 cực đối diện của tế bào. Điều đó sẽ khiến cho các tế bào con được sinh ra bị đột biến NST, ảnh hưởng đến sự duy trì ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào.
Lời giải:
Nếu như hai chromatid của một NST nào đó không tách nhau ra ở kì sau của nguyên phân thì NST đó sẽ không thể phân li đồng đều về hai cực của tế bào. Kết quả dẫn đến một tế bào con có chứa cả hai chromatid của NST hình thành nên thể đột biến 2n + 1 (thừa 1 NST) còn một tế bào con không chứa chromatid nào của NST hình thành nên thể đột biến 2n – 1 (thiếu 1 NST). Như vậy, khi hai chromatid của một NST nào đó không tách nhau ra ở kì sau của nguyên phân sẽ dẫn đến hình thành nên các tế bào con bị đột biến số lượng NST.
Lời giải:
Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào. Như vậy, nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hóa chất colchicine có chức năng ức chế sự hình thành vi ống trong hệ thống thoi phân bào thì thoi phân bào sẽ không được hình thành dẫn đến các NST đã nhân đôi nhưng không thể di chuyển và phân li về hai cực của tế bào. Kết quả dẫn đến hình thành tế bào con chứa tất cả bộ NST đã được nhân đôi (tế bào đa bội).
Lời giải:
- Trong khói thuốc lá chứa hơn 7000 chất hóa học, trong đó có hàng trăm loại có hại cho sức khỏe, 70 chất gây ung thư. Bởi vậy, không hút thuốc nhưng thường xuyên ngửi khói thuốc lá của những người hút thuốc xung quanh thì khả năng bị bệnh ung thư cũng tăng cao.
- Khói thuốc gây hại trực tiếp đến đường hô hấp nên khói thuốc có nguy cơ cao gây nên bệnh ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư thanh quản,…
Xem thêm lời giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 18: Thực hành làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân
Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật