Giải Kinh tế Pháp luật 11 Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Lời giải:
- Chia sẻ hiểu biết:
+ Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ, chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ, hoặc xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
+ Hành vi xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp có thể bị truy cứu TNHS về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt đến 05 năm.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Lời giải:
Trong trường hợp 3, A đã thực hiện đúng quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. A đã gọi điện thoại để thông báo cho chị V và xin phép phá khoá vào nhà kiểm tra khi phát hiện có mùi khét bốc ra từ nhà chị.
Lời giải:
Ví dụ về việc thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân trong cuộc sống:
+ Công an chỉ khám xét nhà ở của người dân khi có quyết định của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
+ Chủ cho thuê nhà trọ gọi điện thông báo cho người thuê trọ trước khi dùng chìa khoá dự phòng mở cửa phòng trọ để sửa chữa đường ống nước;
+ Trẻ em xin phép và chỉ vào nhà, sân, vườn của người khác để nhặt đồ làm rơi sau khi được chủ nhà đồng ý...
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Lời giải:
- Trường hợp 2, hành vi lợi dụng đêm tối trèo cổng, lẻn vào sẵn rình mò và tìm cách phá khóa cửa để vào nhà của thanh niên lạ đã khiến chị T thấy bất an, sợ hãi.
- Trường hợp 3, hành vi khoá cửa, không cho phép vào nhà để ép trả nợ của chủ nợ đã khiến mẹ con chị M mất nơi ở, không thể sinh hoạt bình thường, phải bé nhau đi lang thang ngoài đường trong đêm tối, vừa mất an toàn vừa ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ.
Lời giải:
- Ngoài những hậu quả trên, hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân còn có thể gây ra những hậu quả tiêu cực khác như:
+ Gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Xâm phạm trật tự quản lí hành chính nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan nhà nước;
+ Gây ảnh hưởng đến kinh tế, danh dự của công dân;
+ Người vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính, xử lí hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.....
- Ví dụ:
+ Hành vi đánh đập, đe doạ để đuổi người khác ra khỏi nhà sẽ gây ra những thương tổn về sức khoẻ, tâm lí, danh dự cho người bị xâm phạm chỗ ở, gây rối loạn an ninh trật tự ở địa phương;
+ Hành vi lẻn vào nhà người khác để trộm cắp sẽ gây nên những tổn thất về kinh tế cho người bị xâm phạm chỗ ở, người trộm cắp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Lời giải:
- Trường hợp 1, Q đã chuẩn bị một số tài liệu, trò chơi đơn giản lồng ghép, hướng dẫn cho em gái và các bạn nhỏ hàng xóm một số kiến thức pháp luật về quyền bất khả xâm phạm chỗ ở và các kĩ năng phòng, chống xâm hại trẻ em để các em có thể tự bảo vệ an toàn cho bản thân khi ở nhà một mình.
- Trường hợp 2, khi tham dự buổi tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và một số quyền tự do khác của công dân, các bạn HS ở Trường Trung học phổ thông X đã rất hào hứng trước những chia sẻ của các cô chú công an và tích cực đặt nhiều câu hỏi, nhiều tình huống để bổ sung kiến thức, nâng cao hiểu biết cho bản thân về những quyền công dân quan trọng này.
Lời giải:
- Trách nhiệm của HS trong việc thực hiện hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
+ Không được tự ý vào chỗ ở của người khác khi chưa được sự đồng ý;
+ Cần tích cực học tập, tìm hiểu các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân;
+ Có ý thức tôn trọng chỗ ở của người khác;
+ Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân;
+ Đấu tranh, phê phán, tố cáo các hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân;
+ Tham gia tuyên truyền, vận động, phổ biến các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở đến mọi người xung quanh...
- Một số việc HS nên làm để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
+ Xin phép và chỉ vào nhà của người khác khi có sự đồng ý của chủ nhà;
+ Từ chối, không nghe theo sự rủ rê của bạn bè xâm phạm trái phép chỗ ở của người khác;
+ Từ chối, không cho người khác vào nhà khi không có lí do hợp lí, cảm thấy không an toàn;
+ Học tập để nâng cao hiểu biết về các quy định của pháp luật về quyển bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân;
+ Hướng dẫn, tuyên truyền cho mọi người xung quanh hiểu về quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân;...
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 121 KTPL 11: Em hãy cho biết các ý kiến sau đúng hay sai. Vì sao?
a. Người dân chỉ được pháp luật bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở khi họ đang ở tại nhà riêng của mình.
b. Khi nghi ngờ nhà hàng xóm lấy trộm đồ của minh thi có quyền tự ý vào chỗ ở của họ để khám xét.
c. Chỉ được khám nhà khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc khám nhà phải tuân thủ trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
d. Chỉ có các cơ quan nhà nước thực thi pháp luật mới có trách nhiệm thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Lời giải:
- Ý kiến a. Sai, vì pháp luật bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân ở tất cả những nơi thuộc về chỗ ở hợp pháp của công dân bao gồm nhà ở; tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; nhà khác nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Ý kiến b. Sai, vì việc tự ý khám xét nhà của người khác khi chưa có sự đồng ý của chủ nhà vì những nghi ngờ vô căn cứ là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu tự ý thực hiện thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Ý kiến c. Đúng, vì pháp luật Việt Nam quy định chỉ những người có thẩm quyền thuộc các cơ quan chức năng mới được ra lệnh khám xét chỗ ở của công dân (Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021).
- Ý kiến d. Sai, vì thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.
a. K cố tình đỗ xe ô tô chắn trước cửa nhà ông Y khiến mọi người trong nhà không thể mở cửa đi ra ngoài.
b. A tự ý mở cổng một nhà ven đường để vào nhặt quả bóng minh làm rơi.
c. Ông T khoá cửa phòng trọ, không cho T vào vi chậm đóng tiền thuê nhà.
d. Bảo vệ chung cư cùng một số cư dân đã phá cửa căn hộ để kịp thời đưa hai em bé đang leo trèo ở lan can ban công xuống trong khi người lớn đi vắng.
Lời giải:
- Trường hợp a. Hành vi của K không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân mà chỉ vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ. Người dân chỉ có quyền đối với phần diện tích đất theo ranh giới của nhà mình, còn hành lang đường, vỉa hè, lòng đường là tài sản công cộng do Nhà nước quản lí. Do đó, hành vi đỗ xe khiến người nhà ông Y không thể mở cửa đi ra ngoài của K không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. (Khi K cố tình đỗ xe để ngăn cản, cấm gia đình ông Y vào nhà thì mới vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.)
- Trường hợp b. Hành vi của A đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Hành vi của A chưa được sự đồng ý của chủ nhà nên đó là sự xâm nhập trái phép chỗ ở của người khác, vi phạm quy định của pháp luật.
- Trường hợp c. Hành vi của ông T là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Phòng trọ cũng là chỗ ở hợp pháp của công dân, được pháp luật thừa nhận. Khi người thuê trọ đã trả tiền để thuê phòng thì đây là chỗ ở hợp pháp của họ. Người cho thuê nhà không được tự ý ngăn cản họ vào nhà (trừ trường hợp có lí do hợp lí, ví dụ trước đó hai bên đã có điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà là nếu người thuê trọ chậm đóng tiền nhà trong thời gian bao lâu thì chủ nhà được phép khoá cửa phòng trọ, không cho người thuê trọ vào nhà ở).
- Trường hợp d. Hành vi của bảo vệ cùng một số cư dân chung cư không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Đây là tình huống khẩn cấp, liên quan đến mạng sống của hai em bé nên không thể trì hoãn. Mặt khác, người lớn trong nhà cũng đi vắng nên bảo vệ và những người xung quanh không thể trực tiếp thông báo, xin phép, nếu chờ tìm số điện thoại để liên hệ thì có thể sẽ xảy ra những hậu quả xấu (ví dụ: hai em bé bị ngã xuống dưới).
Luyện tập 3 trang 121 KTPL 11: Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Tình huống a. Anh X bị một nam thanh niên giật điện thoại nên cùng anh Y đuổi bắt. Khi đuổi đến khu vực trước nhà ông B thì không thấy tên cướp đó. Hai anh dừng lại quan sát và nghi ngờ tên cướp đã trèo tường vào nhà ông B lẩn trốn. Thấy cổng khoá, anh X gọi ông B mở cổng nhưng không có phản hồi. Lo lắng, nếu chờ lâu tên cướp sẽ bỏ trốn nên hai anh trèo tường vào nhà ông B để kiểm tra.
Theo em, hành vi trèo tường vào nhà ông B để tìm tên cướp của anh X và anh Y có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân không? Vì sao?
Tình huống b. T và D là đôi bạn thân. Một hôm T sang nhà D chơi và để quên điện thoại, khi về đến nhà mới phát hiện ra. T bèn quay lại nhà D để lấy điện thoại nhưng khi đến nơi thì phát hiện cả nhà D đi vắng. Biết nhà D có thói quen giấu chìa khoá dưới chậu cây trước cửa nhà nên T đã lấy chìa khoá mở cửa vào tìm điện thoại của mình, sau đó khoá cửa ra về.
Theo em, hành vi của T có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân không? Vì sao?
Lời giải:
- Tình huống a. Hành vi trèo tường vào nhà ông B để tìm tên cướp của anh X và anh Y là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Anh X và anh Y chỉ nghi ngờ mà không phải trực tiếp trông thấy tên cướp trèo tường vào nhà ông B nên không có lí do chính đáng, không có thẩm quyền để vào nhà ông B tìm kiếm. Đồng thời, hai anh cũng chưa được sự đồng ý của ông B nên việc trèo tường vào nhà là xâm nhập trái phép, vi phạm pháp luật
- Tình huống b. Hành vi của T là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. T không thông báo, không nhận được sự đồng ý của chủ nhà mà đã tự ý lấy chìa khoá để mở cửa vào nhà là xâm nhập chỗ ở trái phép, vi phạm quy định của pháp luật.
Luyện tập 4 trang 121 KTPL 11: Em hãy xử lí các tình huống sau:
Tình huống a. C và bà nội đang chuẩn bị ăn cơm tối thì có hai người đàn ông mặc trang phục. công an đến bấm chuông và yêu cầu mở cửa để khám xét vì nghi ngờ trong nhà đang tàng trữ chất cấm. Bà nội C nghe vậy liền giải thích trong nhà không cắt giấu chất cấm và gọi C mang chìa khoá ra mở cửa. C thấy băn khoăn nên tìm cách trì hoãn và gọi điện cho anh trai để xin ý kiến.
Nếu là anh trai của C, trong trường hợp này, em sẽ tư vấn cách xử lí như thế nào để C thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
Tình huống b. K và bạn vô tình làm rơi quyển truyện xuống ban công nhà tầng dưới nên vội vàng chạy xuống để xin lại. Xuống đến nơi, K thấy của nhà hàng xóm chỉ khép hờ nhưng gọi mà không thấy ai trả lời. Người bạn thấy vậy liền bảo K cứ mở cửa vào lấy quyển truyện, minh chỉ nhặt đồ của mình làm rơi nên sẽ không sao.
Nếu là K, trong trường hợp này, em sẽ làm gì để thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
Lời giải:
- Tình huống a. C trấn an bà nội, từ chối mở cửa, yêu cầu hai người đàn ông xuất trình thẻ công an và quyết định khám nhà. Nếu họ có giấy tờ đầy đủ thì T yêu cầu họ gọi đại diện chính quyền đến rồi mới đồng ý cho khám nhà. Nếu họ không xuất trình được giấy tờ thì T liên hệ công an hoặc chính quyền địa phương hoặc người lớn đáng tin cậy nhờ hỗ trợ.
- Tình huống b. K không đồng ý với ý kiến của bạn, giải thích cho bạn hiểu việc tự ý vào nhà người khác là không đúng, vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và có thể dẫn đến những hậu quả không tốt. Hai bạn xin phép chủ nhà rồi mới vào lấy quyền truyện hoặc nhờ chủ nhà tìm hộ.
Vận dụng
Lời giải:
(*) Bài viết tham khảo
Từ trước đến nay chúng ta đều công nhận và đã được luật hóa trong Hiến pháp 2013 rằng mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Vậy cụ thể quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được thể hiện như thế nào và có trường hợp nào ngoại lệ không?
1. Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở là gì?
Mọi người trên thế giới đều có quyền di chuyển tự do và tự do trong việc chọn nơi cư trú hợp pháp trong một quốc gia mà không bị hạn chế nếu như không thuộc phạm vi bị pháp luật cấm. Đi kèm với đó là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của mỗi người. Bất khả xâm phạm là một quyền cơ bản của công dân trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, là quyền không thể xâm phạm đến của cá nhân, tổ chức hoặc ở phạm vi lớn hơn là của một quốc gia nào đó. Tại Việt Nam thì quyền bất khả xâm phạm được thể hiện dưới hai góc độ là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Theo đó quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một quyền cơ bản nhất của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Mọi công dân đều có quyền có nơi ở hợp pháo và không một ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu như không được người đó đồng ý. Trừ trường hợp pháp luật cho phép khám xét nhưng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật về việc khám xét chỗ ở.
Bên cạnh đó quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở còn được nhấn mạnh một lần nữa trong tập hợp những nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó tại Điều 11 của Bộ luật này có quy định rằng không một ai được xâm phạm trái pháp luật về chỗ ở của cá nhân. Trong trường hợp khám xét chỗ ở thì phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Cần lưu ý nhỏ, chỗ ở hoặc nơi ở hợp pháp được hiểu dưới góc độ pháp lý của Luật cư trú năm 2020 bao gồm cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc chỗ ở hợp pháp khác được sử dụng để sinh sống mà không phân biệt đó là thuộc sở hữu theo hình thức nào (cho thuê, thừa kế, tặng cho, mượn, ...) hoặc cũng có thể là những nơi ở cố định hoặc di động.
2. Hành vi xâm phạm chỗ hợp pháp của công dân bị xử lý như nào?
2.1. Các hành vi nào được coi là xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân?
Trước khi tìm hiểu hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân sẽ bị xử lý như thế nào thì chúng ta phải biết được đâu là những hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Căn cứ vào Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về loại tội phạm này cũng như Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì có thể rút ra được hành vi khách quan xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác sẽ bao gồm một trong những hành vi sau đây:
+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Trong một số trường hợp cần thiết, bắt buộc phải khám xét chỗ ở của người khác thì pháp luật có đặt ra quy định cụ thể về tiến trình khám xét chỗ ở trong những trường hợp này. Nếu như việc khám xét chỗ ở của người khác mà không tuân theo các quy định đó thì sẽ thuộc trường hợp khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Do vậy để biết thế nào là "khám xét trái pháp luật" thì chúng ta cần phải tìm hiểu các trường hợp được khám xét đúng pháp luật là như thế nào. Vấn đề này sẽ được Luật Minh Khuê phân tích riêng biệt tại mục 4 của bài viết.
+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: căn cứ vào Điều 59 Nghị định 144 thì có thể thấy hành vi đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ có thể được thể hiện dưới cách thức dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về mặt tinh thần hoặc một thủ đoạn trái pháp luật nào khác nhằm ép buộc người đó phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ dưới sự miễn cưỡng, trái ý muốn của họ. Điều này thường xảy ra trong các vụ việc siết nợ, đòi nợ, tranh chấp gia đình trong thừa kế hoặc đơn giản là nuôi dưỡng cha mẹ già yếu, và dạo gần đây thì xuất hiện nhiều ở giới sinh viên đi thuê nhà trọ. Tuy nhiên cần ngoại trừ những trường hợp có quyết định cưỡng chế, thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phần này cũng sẽ được Luật Minh Khuê phân tích tại mục 4 của bài viết.
+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp chỗ ở của họ: Hành vi này cũng được thể hiện dưới dạng tương tự như hành vi trên. Được biểu hiện bằng việc lừa đảo, gian dối chủ nhà hoặc người quản lý chỗ ở để họ dọn ra xong bản thân người vi phạm sẽ công nhiên sử dụng căn nhà hoặc chỗ ở hợp pháp của chủ nhà mà không được sự cho phép của họ...
+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác: Đây có thể hiểu là trường hợp trộm cắp lén lút, phá khóa lẻn vào nhà vì bất kỳ mục đích gì.
2.2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân
Về chế tài xử lý hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người dân có thể bị xử phạt hành chính và trong trường hợp đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm này. Bên cạnh đó nếu việc xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại về tính mạng hay sức khỏe cho họ thì còn phải chịu chế tài bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự. Cụ thể về các hình thức xử phạt như sau:
* Xử lý vi phạm hành chính:
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác cụ thể sẽ bị xử phạt hành chính như nào, mà mới chỉ dừng lại ở những hành vi khách quan được miêu tả trong Điều 158 Bộ luật hình sự nêu trên. Tuy nhiên thì Nghị định 144/2021/NĐ-CP lại có một quy định về hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ sẽ tùy từng trường hợp mà bị phạt tiền từ 5 triệu đồng lên đến 20 triệu đồng. Cụ thể:
+ Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ: Khác với quy định trên thì với trường hợp này nếu hành vi đuổi được thể hiện dưới hình thức đe dọa dùng bạo lực sẽ có tính nghiêm trọng hơn thì bị xử phạt nặng hơn.
Hoặc có thể tùy từng trường hợp xâm phạm khác, tùy từng mức độ, trường hợp cụ thể mà Nghị định 144 có những mức xử phạt hành chính khác nhau
* Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu xét thấy hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của người khác mà có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác quy định tại Điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với loại tội phạm này. Cụ thể sẽ có những khung hình phạt sau đây:
- Khung hình phạt thứ nhất bao gồm phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với trường hợp người phạm tội thực hiện một trong những hành vi được nêu tại mục 2.1 của bài viết
- Khung hình phạt thứ hai là khung hình phạt tăng nặng nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+ Phạm tội 02 lần trở lên
+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội
Bên cạnh đó thì còn khung hình phạt bổ sung có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác, tùy từng tính chất, mức độ vi phạm, hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính lên tới 20 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất là 05 năm tù.
3. Cần làm gì khi bị xâm phạm chỗ ở hợp pháp?
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của mình hoặc của người khác, quý khách hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hoặc đơn trình báo lên công an nhân dân cấp xã để phía cơ quan có thể kịp thời can thiệp, xử lý. Trong đơn tố cáo hoặc đơn trình báo thì quý khách cần phải tường trình rõ hành vi của bên xâm phạm trái phép chỗ ở của mình và yêu cầu cơ quan chức năng điều tra làm rõ, nộp lên cơ quan công an cấp xã của mình. Và khi đó sẽ có hai trường hợp xảy ra là:
+ Khi nhận được kết quả giải quyết đơn tố cáo, nếu xét thấy không đồng tình, không hợp lý thì quý khách hoàn toàn có thể làm đơn khiếu nại theo trình tự khiếu nại của Luật khiếu nại quy định. Tức là quý khách sẽ viết đơn khiếu nại quyết định/ hành vi hành chính của phía công an lên chính người đã ra quyết định đó trong lần 1, lần 2 sẽ khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra để xem xét giải quyết
+ Trong trường hợp xét thấy có dấu hiệu phạm tội, thì cơ quan công an sẽ tiến hành chuyển hồ sơ cho phía cơ quan điều tra tiến hành điều tra và khởi tố vụ án hình sự. Các trình tự sẽ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Do vậy khi nhận thấy hành vi vi phạm về chỗ ở hợp pháp của mình hay của người khác, người dân cần phải chủ động tố cáo hành vi đó để bảo vệ quyền lợi của chính mình cũng như của người khác.
4. Những trường hợp ngoại lệ của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Trong một số trường hợp thực sự cần thiết, việc khám xét chỗ ở của người khác sẽ phải tuân thủ nghiêm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó thì việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật hay tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Hoặc trong trường hợp khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến. Trường hợp người đó và người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do nào khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể bị trì hoãn thì việc khám xét vẫn sẽ được tiến hành nhưng phải đảm bảo có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Và đặc biệt là không được bắt đầu việc khám xét vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp nhưng cũng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Tiếp đến chúng ta cần lưu ý những ai có thẩm quyền được khám xét chỗ ở trong những trường hợp nêu trên. Nếu có căn cứ cho rằng chỗ ở của công dân có công cụ phương tiện liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì công an có quyền khám xét nhà ở của công dân với điều kiện là có lệnh khám xét của người có thẩm quyền ra lệnh khám xét sau đây:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Xem thêm các bài giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 16: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bảo vệ Tổ quốc
Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
Bài 20: Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 21: Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo