Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
Video giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
Trả lời: Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, băng tan,...
Câu hỏi trang 30 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết
2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?
Trả lời:
1. Chất ở thể rắn: sắt, đồng, nhôm, bạc, đá,...
Chất ở thể lỏng: nước, thủy ngân,...
Chất ở thể khí: hơi nước, khí nitrogen, khí oxygen,...
2. Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.
Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu.
Tiến hành:
Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí.
Trả lời:
Hình dạng:
|
Thể rắn |
Thể lỏng |
Thể khí |
Hình dạng |
Hình dạng cố định |
Hình dạng theo vật chứa |
Hình dạng theo vật chứa |
Khả năng chịu nén |
Rất khó nén |
Khó nén |
Dễ nén |
Câu hỏi trang 31 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tích chất gì của chất ở thể khí?
2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?
3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể rắn?
Trả lời:
1. Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể khí.
2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất vật lí của thể lỏng vì nó có hình dạng theo vật chứa và chảy, lan ra mọi hướng.
3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày vì khi nước đóng băng, nó cứng và nổi trên bề mặt nước, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể rắn là có hình dạng ổn định và không bị nén, không bị chảy đi nên có thể đứng trên đó.
Câu hỏi trang 32 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt (iron), thiếc (tin) và thủy ngân (mercury) lần lượt là 15380C, 2320C, -390C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường.
2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao?
3. Quan sát hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đông (hình b).
Trả lời:
1. Từ nhiệt độ nóng chảy thì chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân.
2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy cục đá tan dần thành nước
3. Khi chuyển sang mùa hè, băng tuyết tan ra, nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng
Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng, nước đã chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.
Học sinh tự tiến hành và ghi kết quả vào bảng, rồi đi đến kết luận nhiệt độ của chất không đổi trong quá trình nóng chảy.
Trả lời:
1. Nhiệt độ không đổi khi xảy ra sự nóng chảy.
2. Nhiệt độ nóng chảy của nước đá là khoảng 00C
3. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ
Câu hỏi trang 34 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.
2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.
Trả lời:
1. Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ
Khác nhau:
+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng
2. Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.
Điểm khác nhau:
+ Sự bay hơi: chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì
nhiệt độ nào.
+ Sự sôi: chất lỏng vừa hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ
xảy ra ở nhiệt độ sôi.
Hoạt động 3 trang 35 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT: Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi
Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn.
Tiến hành: đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi đun sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước.
Em hãy:
1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi(1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần)
2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi.
Trả lời:
1. Học sinh tự tiến hành
2. Nhiệt độ của nước trong quá trình đun nước sôi không thay đổi.
Em có thể 1 trang 35 Khoa học tự nhiên 6 – KNTT:
1. Giải thích vì sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn.
2. Trình bày được sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên trái đất.
Trả lời:
1. Chất làm bình chứa phải ở thể rắn vì chất ở thể rắn có hình dạng cố định.
2. Sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên trái đất:
Nước ở trong băng tuyết tan vào mùa xuân tạo thành nước ở dạng lỏng.
Nước ở dạng lỏng bay hơi tạo thành dạng khí ở trong mây.
Khi gặp nhiệt độ thấp các phân tử nước trong mây ngưng tụ lại gây ra mưa, tạo nước ở dạng lỏng.
Vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn 0 độ CC; nước ở dạng lỏng đông đặc lại tạo thành băng, tuyết.
Trả lời: Khi có gió, các phân tử nước vừa bay hơi ở bề mặt áo quần ướt sẽ bị gió thổi bay đi, tạo điều kiện cho các phân tử khác bay hơi dễ dàng hơn, nên quá trình bay hơi diễn ra nhanh.
Khi có nắng thì nhiệt độ bề mặt áo quần ướt sẽ tăng lên, khiến cho nước dễ bay hơi hơn, quá trình bay hơi, khô áo quần nhanh hơn.
Nhiệt độ sôi của một chất còn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên núi cao, áp suất khí quyển thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn 1000C, nên nấu cơm sẽ khó chín.
Bài giảng Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: