Giải Địa Lí 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa
Câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi trang 146 Địa Lí 6 – KNTT:
1. Em hãy đọc giá trị nhiệt độ không khí hiển trị trên nhiệt kế ở hình 1.
Trả lời:
1. Vạch thủy ngân màu đỏ đang ở mức 18°C. Vậy nhiệt độ không khí lúc này là 18°C.
2. Nhiệt độ không khí trung bình được tính bằng trung bình cộng của các lần đo trong ngày:
(27°C + 27°C + 32°C + 30°C) : 4 = 29°C.
Vậy nhiệt độ không khí trung bình là 29°C.
Trả lời:
- Ma-ni-la gần với xích đạo và có vĩ độ thấp (nằm trong khoảng từ 0° đến 30°B), có nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 25,4°C.
- Xơ-un nằm ở khu vực có vĩ độ trung bình (từ khoảng 30°B đến 60°B), có nhiệt độ trung bình năm là 13,3°C.
- Tích-xi gần cực nhất có vĩ độ cao (từ khoảng 60°B đến 90°B). có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 12,8°C.
- Do Ma-ni-la nằm gần xích đạo, có góc chiếu Mặt Trời lớn, nhận được nhiều nhiệt từ Mặt Trời nhất nên có nền nhiệt trung bình cao nhất. Góc chiếu Mặt Trời giảm dần từ xích đạo về cực, nên càng gần cực nhiệt lượng càng giảm. Vậy Tích-xi nằm gần cực nhất nên có nền nhiệt trung bình thấp nhất.
Câu hỏi trang 148 Địa Lí 6 – KNTT:
- Hơi nước trong không khí được cung cấp từ những nguồn nào?
- Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mây?
Trả lời:
1. Giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4 là 85%. Không khí bão hòa khi độ ẩm đạt 100%. Vậy còn 15% nữa thì độ ẩm không khí sẽ đạt mức bão hoà.
2. Quá trình tạo mây và mưa:
- Hơi nước trong không khí được cung cấp từ những nguồn: đại dương, sông hồ trên bề mặt Trái Đất và cơ thể sinh vật.
- Khi không khí đã bão hòa hơi nước mà vẫn tiếp tục được bổ sung hơi nước hoặc bị lạnh đi thì sẽ xảy ra hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, nhẹ. Các hạt nước này tập hợp lại thành từng đám gọi là mây.
- Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mưa: Các hạt nước trong mây lớn dần và khi đủ nặng sẽ rơi xuống thành mưa.
- Mô tả hình 5:
Nước trong biển, đại dương, sông hồ và cơ thể sinh vật được Mặt Trời đốt nóng bốc hơi lên gặp lạnh sẽ ngưng tụ lại thành các đám mây, khi các đám mây đủ nặng sẽ rơi xuống tạo thành mưa, cung cấp nước cho sông hồ, bề mặt đất và các biển, đại dương. Tạo thành một vòng tuần hoàn nước khép kín.
Câu hỏi trang 149 Địa Lí 6 – KNTT: Hãy xác định trên bản đồ hình 6:
- Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2 000 mm.
- Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200 mm.
Trả lời:
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: dải đồng bằng ven biển phía Tây của Bắc Mĩ, khu vực Trung Mĩ, vùng xích đạo phía Bắc Nam Mỹ, vùng ven biển Trung Phi, phía Đông Bắc khu vực Nam Á, một số nước thuộc Đông Nam Á,...
- Các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm là: Bắc Phi, khu vực Tây Nam Á, Trung Á, nội địa Ô-xtrây-li-a, phía Bắc Canada, một phần bán đảo Grơnlen, Đông Bắc Liên Bang Nga và toàn bộ châu Nam Cực,...
Luyện tập & Vận dụng
Câu 1 trang 149 Địa Lí 6 – KNTT: Cho bảng số liệu sau:
Tính nhiệt độ trung bình năm của trạm.
Trả lời:
Nhiệt độ trung bình năm của trạm được tính bằng trung bình cộng nhiệt độ của 12 tháng: (25.8 + 26.7 + 27.9 + 28.9 + 28.3 + 27.5 + 27.1 + 27.1 + 26.8 + 26.7 + 26.4 + 25.7) : 12 = 27,075°C.
Vậy nhiệt độ trung bình năm của trạm A là 27,075°C.
Trả lời:
- Mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các sông, hồ ở vùng nhiệt đới, mang đến nguồn sống cho đa số các sinh vật trên Trái Đất.
- Mưa cung cấp độ ẩm cho không khí, khiến cho thời tiết dịu hơn bớt khô lạnh vào mùa đông và bớt nóng bức vào mùa hè.
- Mưa giúp rửa sạch không khí: Các bụi bẩn, vi khuẩn trong không khí được mưa làm sạch khiến cho không khí trong lành, giảm ô nhiễm hơn.
- Nước mưa có thể được sử dụng làm nước uống, nước sinh hoạt ở các vùng có ít nước ngầm hoặc ít sông hồ.
- Mưa là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi, giúp cây cối xanh tốt, là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Trả lời:
Ví dụ: Thời tiết Hà Nội ngày 17/06/2021.
- Nhiệt độ không khí cao nhất là 37°C.
- Nhiệt độ không khí thấp nhất là 27°C.
- Sự chênh lệch nhiệt độ không khí trong ngày là: 37°C – 27°C = 10°C.
Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 14: Thực hành đọc lược đồ địa hình tỉ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản
Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió
Bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu