Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài: Ôn tập chương 3 trang 53
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 53
Lời giải:
Không dùng nhiệt độ để tăng tốc độ phản ứng trao đổi chất mà phải dùng đến enzyme vì:
- Khi nhiệt độ tăng cao sẽ gây biến tính protein trong cơ thể và làm chết tế bào.
- Nhiệt độ không có tính đặc hiệu, vì vậy nếu tăng nhiệt độ thì tất cả các phản ứng trong cơ thể đều diễn ra nhanh chóng; trong khi đó, enzyme chỉ làm tăng tốc độ của các phản ứng nhất định.
Lời giải:
DNP có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất, do đó đốt cháy nhiều chất béo. Tuy nhiên, quá trình này là tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra tình trạng mất nước, nôn mửa và tim đập nhanh hoặc không đều, nguy hiểm hơn có thể gây đột quỵ dẫn đến tử vong. Mặt khác, DNP còn ức chế sự tổng hợp ATP nên cơ thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng do vậy có thể gây tử vong.
Lời giải:
- Chất 1: APG; chất 2: RiDP.
- Cơ sở:
+ APG được hình thành trong pha tối và khi che tối sản phẩm của pha sáng không đủ cho pha tối hoạt động nên APG không chuyển thành AlPG → APG tăng. Trong suốt pha sáng chu trình Calvin, hàm lượng RiDP không đổi.
+ RiDP nhận CO2 thành APG nhưng không được tái tổng hợp → hàm lượng bị giảm.
Lời giải:
- Để ức chế hoạt động của enzyme có hai cách: Thuốc liên kết với trung tâm hoạt động của enzyme làm cơ chất không liên kết được với enzyme ở vị trí này; hoặc liên kết với enzyme ở một vị trí khác (không phải trung tâm hoạt động) làm biến đổi cấu hình không gian của enzyme dẫn đến enzyme mất hoạt tính.
- Do trung tâm hoạt động của một số enzyme ở người có cấu hình không gian giống với enzyme A của giun tròn nên tránh gây hại cho tế bào người, ta nên dùng loại thuốc liên kết với một vị trí khác (không phải trung tâm hoạt động) của enzyme A để ức chế hoạt động của enzyme này.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng
Bài 17: Thông tin giữa các tế bào
Bài 20: Thực hành: Quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân