Sách bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 2: Dựa vào đâu để biết và phục dựng lại lịch sử
A. Trắc nghiệm
Câu 1 trang 7 sách bài tập Lịch Sử 6:Hãy xác định phương án đúng.
A. di tích, đồ vật của người xưa còn được giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất.
B. những lời mô tả về các hiện vật của người xưa được lưu truyền lại.
C. đồ dùng mà thầy cô giáo em sử dụng để dạy học.
D. bản ghi chép, nhật kí hành trình của các nhà thám hiểm trong quá khứ.
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Tư liệu hiện vật là di tích, đồ vật của người xưa còn được giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất (SGK – trang 12).
A. những hình khắc trên bia đá.
B. những bản ghi; sách được in, khắc bằng chữ viết; vở chép tay,... từ quá khứ còn được lưu lại đến ngày nay.
C. những hình vẽ trên vách hang đá của người nguyên thuỷ.
D. những câu chuyện cổ tích.
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Tư liệu chữ viết là những bản ghi; sách được in, khắc bằng chữ viết; vở chép tay,... từ quá khứ còn được lưu lại đến ngày nay (SGK – trang 12).
Câu 1.3. Truyền thuyết “Sơn Tinh - Thủy Tinh” cho biết điều gì về lịch sử của dân tộc ta?
A. Truyền thống chống giặc ngoại xâm.
B. Truyền thống nhân đạo, trọng chính nghĩa.
C. Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
D. Truyền thống làm thuỷ lợi, chống thiên tai.
Lời giải:
Đáp án: D
Giải thích:
- Truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh mượn chuyện hai thần (Sơn Tinh – Thủy Tinh) tranh giành người đẹp (công chúa Mỵ Châu) để giải thích hiện tượng giông bão, lũ lụt hàng năm xảy ra trên vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam.
- Hình tượng Sơn Tinh hoá phép nâng núi lên cao, lên cao mãi để chiến thắng Thuỷ Tinh đã phản ánh truyền thống làm thủy lợi để chống lại bão lũ của người Việt. Đồng thời, chi tiết Sơn Tinh đánh thắng Thủy Tinh đã nói lên ước mơ và khát vọng của người Việt cổ muốn có sức mạnh thần kì, vô địch đế đẩy lùi và chế ngự thiên tai, để bảo vệ và phát triển nghề trồng lúa nước lâu đời.
A. Tư liệu hiện vật.
B. Tư liệu truyền miệng.
C. Tư liệu chữ viết.
D. Cả tư liệu hiện vật và chữ viết.
Lời giải:
Đáp án: D
Giải thích:
- Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu là tư liệu hiện vật vì đây là sản phẩm do người Việt tạo ra qua tác thế kỉ XV – XVIII (ứng với các khoa thi từ thời Lê sơ đến thời Lê Trung Hưng).
- Bia Tiến sĩ đồng thời là nguồn tư liệu chữ viết, vì:
+ Trên mỗi tấm bia đều có các bài văn thể hiện triết lí về dựng nước và giữ nước; bảo tồn văn hóa; triết lí phát triển giáo dục; quan điểm đào tạo nhân tài… của các triệu đại phong kiến Việt Nam => qua đó cung cấp nhiều tư liệu lịch sử quý giá và phong phú.
+ Bia đề danh tiến sĩ là nguồn sử liệu quí giá, giúp cho việc nghiên cứu về tiểu sử, hành trang của nhiều danh nhân Việt Nam, như Nguyễn Trãi - người được UNESCO công nhận là Danh nhân Văn hóa thế giới, Lê Quí Đôn, Lương Thế Vinh…
+ Chữ Hán khắc trên các bia, có niên đại rất cụ thể, phản ánh về thư pháp (cách viết chữ) của các thời liên quan. Vì vậy, có thể coi đây là căn cứ quan trọng để nhận diện tiến trình phát triển thư pháp chữ Hán của người Việt từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII.
A. Các nhà sử học chỉ cần dựa vào phán đoán của mình về hiện vật, sự kiện, nhân vật lịch sử,... để phục dựng lại lịch sử.
B. Các nhà sử học dựa vào các nền văn hoá khảo cổ để phục dựng lại lịch sử.
C. Các nhà sử học dựa vào các nguồn tài liệu: hiện vật, chữ viết, truyền miệng, gốc, … để phục dựng lại lịch sử.
D. Các nhà sử học phục dựng lại lich sử mà không cần dựa vào các công trình nghiên cứu của các nhà địa chất học, sinh vật học, động vật học.
E. Tư liệu gốc là những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết lịch sử.
G. Tư liệu gốc là những đồ vật của người xưa còn được lưu giữ .
H. Tư liệu gốc là những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện hoặc thời kì lịch sử nào đó.
I. Tư liệu gốc là những di tích, danh thắng thiên nhiên, công trình kiến trúc của người xưa còn được bảo tồn đến ngày nay.
Lời giải:
Nội dung lịch sử |
Đúng/sai |
A. Các nhà sử học chỉ cần dựa vào phán đoán của mình về hiện vật, sự kiện, nhân vật lịch sử,... để phục dựng lại lịch sử. |
Sai |
B. Các nhà sử học dựa vào các nền văn hoá khảo cổ để phục dựng lại lịch sử. |
Đúng |
C. Các nhà sử học dựa vào các nguồn tài liệu: hiện vật, chữ viết, truyền miệng, gốc, … để phục dựng lại lịch sử. |
Đúng |
D. Các nhà sử học phục dựng lại lich sử mà không cần dựa vào các công trình nghiên cứu của các nhà địa chất học, sinh vật học, động vật học. |
Sai |
E. Tư liệu gốc là những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết lịch sử. |
Sai |
G. Tư liệu gốc là những đồ vật của người xưa còn được lưu giữ . |
Đúng |
H. Tư liệu gốc là những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện hoặc thời kì lịch sử nào đó. |
Đúng |
I. Tư liệu gốc là những di tích, danh thắng thiên nhiên, công trình kiến trúc của người xưa còn được bảo tồn đến ngày nay. |
Sai |
Lời giải:
B. Tự luận
Lời giải:
Loại tư liệu có thể phục dựng lại lịch sử |
Ví dụ cụ thể |
- Tư liệu truyền miệng |
- Truyền thuyết: Sơn Tinh – Thủy Tinh - Sự tích Bánh chưng – bánh giày - Sự tích trầu cau… |
- Tư liệu chữ viết |
- Đại Việt sử kí toàn thư - Các bài văn kí trên Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu… |
- Tư liệu hiện vật |
- Trống đồng Đông Sơn - Thành Cổ Loa, thành nhà Hồ… |
- Phim ảnh, băng ghi hình |
- Phim tài liệu về chiến dịch Điện Biên Phủ… |
- Băng ghi âm |
- Bản ghi ẩm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp” (tháng 12/1946). |
Lời giải:
- Ý nghĩa của các nguồn sử liệu:
+ Tư liệu chữ viết: cho biết tương đối đầy đủ các mặt của cuộc sống, nhưng thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
+ Tư liệu truyền miệng: không cho biết chính xác về địa điểm, thời gian, nhưng phần nào phản ánh hiện thức lịch sử.
+ Tư liệu hiện vật là tư liệu “câm” nhưng cho biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.
=> Mỗi nguồn sử liệu đều cho biết hoặc tái hiện một phần cuộc sống trong quá khứ. Nếu tìm được nhiều loại tư liệu thì có thể phục dựng lại quá khứ một cách đầy đủ hơn.
Lời giải:
Hình ảnh |
Loại tư liệu |
- Hình a (chùa Một Cột) - Hình d (bình gốm hoa Nâu thời Trần) |
Tư liệu hiện vật |
- Hình b (sự tích Bánh chưng, bánh giầy) |
Tư liệu truyền miệng |
- Hình c (bản dịch Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ) |
Tư liệu chữ viết |
- Hình a (chùa Một Cột) - Hình d (bình gốm hoa Nâu thời Trần) |
Tư liệu gốc |
“Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương để răn dạy cho đời sau”.
“Sử phải tỏ rõ được sự phải trái, công bằng, yêu, ghét, vì lời khen của sử còn vinh dự hơn áo đẹp vua ban, lời chê của sử còn nghiệm khắc hơn búa rìu, sử thực là cái cân, cái gương của muôn đời”.
(theo Đại Việt sử kí toàn thư, tập 1, NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 1972)
Lời giải:
- Qua hai đoạn trích dẫn cho thấy: lịch sử giúp ghi chép sự việc đã xảy ra (Sử để ghi chép việc). Việc ghi chép lịch sử phải đảm bảo tính trung thực, khách quan (phải tỏ rõ phải trái, công bằng, yêu ghét).
- Vai trò của Lịch Sử: nêu gương, giúp người đời sau tự rút ra những bài học kinh nghiệm,... (làm gương để răn dạy cho đời sau; là cái cân, cái gương muôn đời)...
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: