Giải Sách bài tập Hóa học 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Nhận biết
A. Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô trong bảng tuần hoàn.
B. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử.
C. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
D. Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Bảng tuần hoàn hiện nay không áp dụng nguyên tắc sắp xếp: Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử.
Bảng tuần hoàn được sắp xếp theo 3 nguyên tắc sau:
- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.
- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
- Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.
Bài 5.2 trang 13 SBT Hóa học 10: Ô nguyên tố không cho biết thông tin nào sau đây?
A. Kí hiệu nguyên tố.
B. Tên nguyên tố
C. Kí hiệu nguyên tử
D. Số khối của hạt nhân
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Ô nguyên tố không cho biết số khối của hạt nhân.
Tùy theo từng loại bảng, ô nguyên tố cho ta biết một số thông tin như:
- Số hiệu nguyên tử
- Kí hiệu nguyên tố
- Tên nguyên tố
- Nguyên tử khối trung bình.
Ngoài ra: Số hiệu nguyên tử = Số đơn vị điện tích hạt nhân = số thứ tự ô nguyên tố = số proton = số electron.
Một số loại bảng tuần hoàn còn cho biết độ âm điện, năng lượng ion hóa, ....
A. số electron.
B. số lớp electron.
C. số electron hóa trị.
D. Số electron ở lớp ngoài cùng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Chu kì là dãy các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần, nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron.
Bài 5.4 trang 13 SBT Hóa học 10: Bảng tuần hoàn hiện nay có số chu kì và số hàng ngang lần lượt là
A. 7 và 9
B. 7 và 8
C. 7 và 7
D. 6 và 7
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kì. Mỗi chu kì là 1 hàng. Bên cạnh đó có thêm 14 nguyên tố thuộc chu kì 6 và 14 nguyên tố thuộc chu kì 7 được xếp thành hai hàng ở cuối bảng.
⇒Bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kì và 9 hàng ngang.
Bài 5.5 trang 13 SBT Hóa học 10: Nguyên tố Al (Z = 13) thuộc chu kì 3, có số lớp electron là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Chú ý: Số lớp electron = số thứ tự chu kì
Nguyên tố Al (Z = 13) thuộc chu kì 3, có số lớp electron là 3
Bài 5.6 trang 13 SBT Hóa học 10: Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm A (trừ He) có cùng
A. số electron
B. số lớp electron
C. số electron hóa trị
D. số electron ở lớp ngoài cùng
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm A (trừ He) có cùng số electron hóa trị.
B. 18, 8, 10
C. 18, 10, 8
D. 16, 8, 8
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bảng tuần hoàn hiện nay có 18 cột, chia thành 8 nhóm A (từ IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.
Bài 5.8 trang 13 SBT Hóa học 10: Số thứ tự của nhóm (trừ hai cột 9, 10 của nhóm VIIIB) bằng
A. số electron
B. số lớp electron
C. số electron hóa trị
D. số electron ở lớp ngoài cùng
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Số thứ tự của nhóm (trừ hai cột 9, 10 của nhóm VIIIB) bằng số electron hóa trị.
Bài 5.9 trang 14 SBT Hóa học 10: Nguyên tố Cl (Z = 17) thuộc nhóm VIIA, có số electron hóa trị là
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Số electron hóa trị = số thứ tự nhóm.
Nguyên tố Cl (Z = 17) thuộc nhóm VIIA ⇒ Có số electron hóa trị là 7
Bài 5.10 trang 14 SBT Hóa học 10: Vị trí của nguyên tố có Z = 15 trong bảng tuần hoàn là
A. chu kì 4, nhóm VIB.
B. chu kì 3, nhóm VA.
C. chu kì 4, nhóm IIA.
D. chu kì 3, nhóm IIB.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Z = 15 ⇒ có 15 electron.
Cấu hình electron của nguyên tố có Z = 15 là: 1s22s22p63s23p3
Có 3 lớp electron ⇒ Thuộc chu kì 3.
Có 5 electron hóa trị ⇒ thuộc nhóm VA.
Thông hiểu
Bài 5.11 trang 14 SBT Hóa học 10: Sự phân bố electron trong nguyên tử của ba nguyên tố như sau
X: (2; 8; 1)
Y: (2, 5)
Z: (2, 8, 8, 1)
Hãy xác định vị trí các nguyên tố này trong bảng tuần hoàn
Lời giải:
- Nguyên tử X có 11 electron và 1 electron lớp ngoài cùng nên ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
- Nguyên tử Y có 7 electron và 5 electron lớp ngoài cùng nên ở ô số 7, chu kì 2, nhóm VA.
- Nguyên tử Z có 19 electron và 1 electron lớp ngoài cùng nên ở ô số 19, chu kì 4, nhóm IA.
Lời giải:
X + 1e → X-
⇒ Phân lớp ngoài cùng của X là 3p5. X là 17Cl
Cấu hình electron đầy đủ của Cl là: 1s22s22p63s23p5
Y → Y2+ + 2e
Electron lớp ngoài cùng của Y là 4s2. Y là 20Ca.
Cấu hình electron đầy đủ của Ca là: 1s22s22p63s23p64s2
Vị trí trong bảng tuần hoàn: Cl ở ô số 17, chu kì 3, nhóm VIIA; Ca ở ô số 20, chu kì 4, nhóm IIA.
Lời giải:
Nguyên tử M → cation M3+ + 3e
⇒ Electron lớp ngoài cùng của M là 3s23p1. M là 13Al
Cấu hình electron đầy đủ của Al là 1s22s22p63s23p1
Nguyên tử Y + 2e → anion Y2-
Electron lớp ngoài cùng của Y là 2s22p4. Y là 8O
Cấu hình electron đầy đủ của O là 1s22s22p4
Vị trí trong bảng tuần hoàn: Al ở ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA; O ở ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA.
Lời giải:
Nguyên tố có Z = 26 có cấu hình electron [Ar]3d64s2
Vị trí trong bảng tuần hoàn: Z ở ô số 26, chu kì 4, nhóm VIIIB.
Vận dụng
Lời giải:
Ta có: p + e + n = 18 hay 2p + n = 18
⇒ p < 9 ⇒ X thuộc chu kì 2.
Với p ≤ n = 18 – 2p ≤ 1,33p nên 5,4 ≤ p ≤ 6 ⇒ p = 6
X là C (carbon)
Cấu hình electron của C là: 1s22s22p2
Nguyên tố C có số thứ tự 6 nằm ở chu kì 2, nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.
Lời giải:
Số electron trong cation = Số electron trong anion = = 10
Có 3 trường hợp, Al3+ và N3-; Mg2+ và O2-; Na+ và F-
N3- và O2- không thỏa mãn mức oxi hóa duy nhất (ví dụ N+2 trong NO hay O2+ trong F2O)
Vậy, X là Na ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA và Y là F ở ô số 9, chu kì 2, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn.
Lời giải:
Số p = số e nên 2p + n = 34 (1)
Hạt mang điện là p và e, hạt không mang điện là n nên ta có:
P + e – n = 10 hay 2p – n = 10 (2)
Giải hệ (1) và (2) ⇒ p = 11 và n = 12.
⇒ R là 11Na
Cấu hình electron Na (Z = 11) là: 1s22s22p63s1
Vị trí trong bảng tuần hoàn của R: ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Lời giải:
Cùng nhóm A và ở hai chu kì kế tiếp với tổng Z = 32 thì số proton của hai nguyên tử chênh nhau 8 đơn vị. Tức là p + p + 8 = 32 ⇒ p = 12
Vị trí trong bảng tuần hoàn của A, B: ô số 12 và 20, chu kì 3 và 4, cùng nhóm IIA.
Xem thêm lời giải sách bài tập Hóa học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một nhóm
Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì
Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học