Diclofenac là gì?
Video Hướng Dẫn Sử Dụng - Và Lưu Ý Khi Dùng Diclofenac 5mg
Tên gốc: Diclofenac
Nhóm thuốc: Chống viêm không steroid
Diclofenac là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), hoạt động bằng cách giảm các chất gây đau và viêm trong cơ thể.
Diclofenac được sử dụng để điều trị các cơn đau nhẹ đến trung bình hoặc các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Một số biệt dược cũng được chỉ định để điều trị viêm cột sống dính khớp và điều trị đau bụng kinh.
Thuốc diclofenac dạng bột được sử dụng để điều trị cơn đau nửa đầu. Nó sẽ chỉ có tác dụng điều trị chứng đau đầu và không giúp ngăn ngừa hoặc giảm số lượng các cơn đau tái phát.
Thận trọng khi dùng thuốc
Không nên sử dụng diclofenac nếu có tiền sử dị ứng, tiền sử xuất hiện cơn hen suyễn với aspirin hoặc NSAID (thuốc chống viêm không steroid).
Diclofenac có thể làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ gây tử vong, đặc biệt nếu sử dụng lâu dài, dùng liều cao hoặc mắc bệnh tim. Không sử dụng thuốc ngay trước hoặc sau khi phẫu thuật tim.
Diclofenac có thể gây xuất huyết dạ dày hoặc ruột, mức độ nặng có thể dẫn đến gây tử vong. Tình trạng này xảy ra đột ngột khi đang sử dụng thuốc, đặc biệt là ở người lớn tuổi.
Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn có:
- Bệnh tim, tăng huyết áp
- Loét hoặc xuất huyết dạ dày
- Bệnh hen suyễn
- Bệnh gan hoặc thận
- Hút thuốc lá
Diclofenac có thể ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng và phóng noãn, dẫn đến khó mang thai hơn trong thời gian sử dụng thuốc.
Phụ nữ có thai không nên dùng diclofenac trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Dùng NSAID trong 20 tuần cuối của thai kỳ có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim hoặc thận ở thai nhi và các biến chứng khác trong thai kỳ.
Diclofenac có thể không an toàn trong thời kỳ cho con bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào
Diclofenac không được cấp phép sử dụng cho người dưới 18 tuổi.
Cách dùng diclofenac như thế nào?
Dùng diclofenac theo đúng chỉ định của bác sĩ. Đọc kỹ và tuân thủ theo tất cả hướng dẫn sử dụng của thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể chỉnh liều hoặc kê đơn liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị bệnh.
Các thuốc biệt dược khác nhau chứa hàm lượng diclofenac và cách sử dụng khác nhau. Nếu đổi hãng thuốc có thể nhu cầu về liều lượng bị thay đổi. Trao đổi với bác sĩ, dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc về thuốc và hãy nhớ tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn sử dụng.
Nuốt toàn bộ viên thuốc và không nghiền nát, nhai hoặc bẻ viên thuốc.
Uống diclofenac (zorvolex) khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Hòa tan thuốc dạng bột pha với 30-50 ml nước lọc, không dùng bất kỳ loại nước nào khác. Khuấy đều hỗn hợp và uống ngay. Thuốc bột pha có tác dụng tốt nhất khi uống lúc đói. Liên hệ với bác sĩ nếu cơn đau đầu không thuyên giảm sau khi dùng thuốc.
Nếu sử dụng diclofenac lâu dài, có thể cần làm xét nghiệm kiểm tra chức năng gan thận định kỳ.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt. Đậy chặt nắp chai ngày sau khi sử dụng.
Liều lượng cho người trên 18 tuổi
Liều thông thường điều trị bệnh viêm xương khớp đường uống
- Viên nang diclofenac chứa axit tự do: 35mg x 3 lần/ngày.
- Viên nén giải phóng nhanh Kali diclofenac: 50mg x 2-3 lần/ngày.
- Diclofenac viên bao tan trong ruột: 50mg x 2-3 lần/ngày hoặc 75mg x 2 lần/ngày.
- Viên nén giải phóng chậm Natri diclofenac: 100mg x 1 lần/ngày.
- Liều tối đa: 150 mg/ngày.
Công dụng: Giảm các triệu chứng của viêm xương khớp.
Liều dùng cho bệnh viêm cột sống dính khớp đường uống
Diclofenac viên nén giải phóng chậm và tan trong ruột: 25mg x 4 lần/ngày. Liều bổ sung 25mg có thể dùng trước khi đi ngủ, nếu cần thiết.
Liều tối đa: 125 mg/ngày.
Liều điều trị đau bụng kinh
Kali diclofenac viên nén giải phóng nhanh: 50mg uống 3 lần một ngày.
Nhận xét: Liều khởi đầu 100mg sau đó dùng liều uống 50mg có thể giúp giảm đau tốt hơn cho một số bệnh nhân, bắt đầu điều trị khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên và tiếp tục trong vài ngày.
Công dụng: Giảm triệu chứng của đau bụng kinh nguyên phát.
Liều điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp đường uống
- Viên giải phóng nhanh Kali diclofenac: 50mg 3-4 lần/ngày.
- Viên bao tan trong ruột và viên nén giải phóng chậm Natri diclofenac: 50mg 3-4 lần/ngày hoặc 75mg uống 2 lần/ngày.
- Liều tối đa: 225mg mỗi ngày.
- Diclofenac viên giải phóng kéo dài natri: 100mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa: 100mg x 2 lần/ngày.
Công dụng: Giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp.
Liều điều trị chứng đau nửa đầu
Kali diclofenac cho gói dung dịch uống: 50mg (1 gói) x 1 lần.
Nhận xét: Thuốc này không được chỉ định để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu hoặc điều trị đau đầu từng cơn. Hiện chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của liều thứ hai.
Công dụng: Điều trị cấp tính chứng đau nửa đầu có hoặc không kèm theo Aura.
Liều điều trị giảm đau
Đường uống
- Kali diclofenac viên nang: 25mg x 4 lần/ngày.
- Viên nang chứa axit tự do: 18mg hoặc 35mg x 3 lần/ngày.
- Diclofenac kali viên nén giải phóng nhanh: 50mg x 3 lần/ngày, liều khởi đầu 100mg uống sau đó là liều 50mg có thể giúp giảm đau tốt hơn ở một số bệnh nhân.
Đường tĩnh mạch
- Tiêm tĩnh mạch chậm 37,5mg trên 15 giây mỗi 6 giờ khi cần thiết để giảm đau.
- Liều lượng tối đa: 150mg mỗi ngày.
Bệnh nhân nên uống đủ nước trước khi tiêm để giảm nguy cơ phản ứng bất lợi cho thận.
Công dụng: Điều trị cơn đau cấp tính từ nhẹ đến trung bình (uống, tiêm tĩnh mạch) và đau vừa đến nặng hoặc kết hợp với thuốc giảm đau opioid (đường tĩnh mạch).
Quên liều thuốc
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng thêm thuốc để bù lại liều đã quên.
Những điều cần tránh
Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc, vì làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày.
Tránh dùng aspirin hoặc các NSAID khác trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc khác điều trị triệu chứng đau, sốt, phù nề hoặc cảm lạnh, cúm. Chúng có thể chứa các thành phần tương tự như diclofenac chẳng hạn như aspirin, ibuprofen, ketoprofen hoặc naproxen.
Tác dụng phụ
Đi khám ngay nếu có các phản ứng dị ứng với diclofenac như phát ban, khó thở, sưng nề ở mặt hoặc cổ họng hoặc phản ứng da nghiêm trọng (sốt, đau họng, bỏng mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím kèm phồng rộp và bong tróc).
Đến cơ sở y tế gần nhất nếu có các dấu hiệu của cơn đau tim hoặc đột quỵ: đau ngực lan lên hàm hoặc vai, đột ngột tê hay yếu một nửa người, khó nói, khó thở.
Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay, nếu có:
- Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ phát ban da nào, bất kể mức độ nhẹ.
- Các triệu chứng giống như cúm.
- Các bệnh lý về tim - phù, tăng cân nhanh chóng, cảm thấy khó thở.
- Bệnh về thận - đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, tiểu buốt, phù ở tay chân, cảm thấy mệt mỏi, khó thở.
- Các bệnh về gan - buồn nôn, tiêu chảy, đau hạ sườn phải,mệt mỏi, ngứa, nước tiểu sẫm màu, vàng da hoặc mắt.
- Dấu hiệu của xuất huyết dạ dày - phân có máu hoặc đen, ho ra máu hoặc chất nôn trông giống như bã cà phê.
Các tác dụng phụ thường gặp của diclofenac bao gồm:
- Khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày
- Tiêu chảy, táo bón
- Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ
- Mẩn ngứa, đổ mồ hôi
- Ngạt mũi
- Tăng huyết áp
- Sưng hoặc đau ở cánh tay hoặc chân
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Liên hệ cho bác sĩ để được tư vấn về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn gặp phải.
Tương tác thuốc
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng diclofenac nếu đang dùng thuốc chống trầm cảm. Dùng một số loại thuốc chống trầm cảm cùng NSAID có thể tăng nguy cơ xuất huyết và bầm tím.
Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác đang dùng, đặc biệt là:
- Thuốc tim mạch hoặc huyết áp, bao gồm thuốc lợi tiểu
- Các thuốc diclofenac khác
- Thuốc chống đông
- NSAID khác - Aspirin, Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib, Indomethacin, Meloxicam.
Danh sách này không đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể tương tác với diclofenac, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược . Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.
Thêm thông tin
Hãy lưu ý để thuốc tránh xa tầm với của trẻ, không bao giờ dùng chung thuốc với người khác và chỉ sử dụng diclofenac theo chỉ định kê đơn của bác sĩ.
Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất.