Dị dạng động - tĩnh mạch (AVM) là gì? Chúng có nguy hiểm không?

Bệnh dị dạng mạch máu não là một dị tật bẩm sinh về mạch máu trong não. Vậy bệnh dị dạng mạch máu não có nguy hiểm không, chăm sóc bệnh nhân dị dạng mạch máu não như thế nào?

Bệnh dị dạng mạch máu não là bệnh gì?

 

Bệnh dị dạng mạch máu não hay còn gọi là dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM), là một dị tật bẩm sinh, bất thường trong mạch máu não. Bệnh xảy ra khi quá trình phát triển của hệ thống mạch máu não gặp bất thường, tạo ra tình trạng thông giữa động mạch não và tĩnh mạch não.

Ngày nay, với sự phát triển của y học hiện đại, bệnh dị dạng mạch máu não có thể được chẩn đoán và phát hiện sớm, từ đó giúp điều trị và chăm sóc bệnh nhân thuận lợi, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Mức độ phổ biến của dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?

Dị tật động tĩnh mạch não (AVM) rất hiếm và xảy ra ở 1% dân số nói chung. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông ti

Những dấu hiệu và triệu chứng dị tật động tĩnh mạch não (AVM) là gì?

Một dị tật động tĩnh mạch não có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho đến khi nó bị vỡ, dẫn đến chảy máu não (xuất huyết). Khoảng một nửa số người bị dị tật động tĩnh mạch não đề có dấu hiệu đầu tiên là xuất huyết.

Tuy nhiên, một số người có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng khác ngoài chảy máu liên quan.

Ở những người không có xuất huyết, các dấu hiệu và triệu chứng của dị tật động tĩnh mạch não có thể bao gồm:

  • Động kinh
  • Nhức đầu hoặc đau ở một vùng đầu
  • Cơ yếu hoặc tê ở một phần cơ thể


Đau đầu nặngĐau đầu nặng

Một số người có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh nghiêm trọng hơn, tùy thuộc vào vị trí của dị tật động tĩnh mạch não bao gồm:


  • Đau đầu nặng
  • Suy yếu hoặc tê liệt
  • Mất thị lực
  • Khó nói
  • Lẫn lộn hoặc không có khả năng hiểu người khác
  • Mất thăng bằng nghiêm trọng

Các triệu chứng có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 10 và 40. Các dị tật động tĩnh mạch não có thể gây tổn hại mô não theo thời gian. Các ảnh hưởng thường phát triển chậm và gây ra các triệu chứng ở tuổi trưởng thành sớm.

Tuy nhiên, khi bạn ở tuổi trung niên, các dị tật động tĩnh mạch não có xu hướng ổn định và ít có khả năng gây ra các triệu chứng.

Dị tật động tĩnh mạch não ở một số phụ nữ mang thai có thể trở nên nghiêm trọng hơn do những thay đổi về lượng máu và huyết áp.

Một loại dị tật động tĩnh mạch não nghiêm trọng được gọi là khiếm khuyết tĩnh mạch của Galen, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện sớm hoặc ngay sau khi sinh. Mạch máu lớn liên quan đến loại bệnh này có thể làm dịch tích tụ trong não và đầu sưng to. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm các tĩnh mạch bị sưng có thể nhìn thấy trên da đầu, co giật, phát triển kém và suy tim sung huyết.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bệnh dị dạng mạch máu não có nguy hiểm không?

Biến chứng của bệnh dị dạng mạch máu não có thể dẫn đến các tình trạng nguy hiểm, cụ thể đó là:

  • Làm mỏng và yếu thành động mạch và tĩnh mạch não: Dị dạng thông động tĩnh mạch não sẽ tạo áp lực đối với thành mạch và làm mỏng, yếu các mạch máu. Khi đó có thể dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu não.
  • Xuất huyết não: Chảy máu não là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh dị dạng mạch máu não khi thành động mạch và tĩnh mạch não bị yếu dẫn đến vỡ và xuất huyết não. Nếu tình trạng xuất huyết nhỏ có thể rất khó phát hiện và không gây ra triệu chứng đặc biệt nào. Nhưng nếu tình trạng xuất huyết lớn có thể dẫn đến đột quỵ và làm tổn thương đến não.
  • Não không được cung cấp đủ oxy: Dị dạng thông động tĩnh mạch não là tình trạng máu di chuyển trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch thay vì qua mao mạch. Khi đó, lưu lượng máu sẽ lớn và di chuyển nhanh hơn, khiến các mô xung quanh não không thể hấp thụ và nhận đủ oxy. Nếu các mô trong não không được cung cấp đủ oxy có thể dẫn đến tình trạng suy yếu hoặc chết và dẫn đến các cơn đột quỵ, hoặc té ngã, cứng miệng, ...
  • Tổn thương não: Biến chứng nặng nề và nguy hiểm khác của bệnh dị dạng mạch máu não đó là tổn thương não. Tổn thương não xảy ra khi dị dạng thông động tĩnh mạch khiến lưu lượng máu nhiều hơn và chảy nhanh hơn, từ đó làm phình động tĩnh mạch não, chèn ép các bộ phận khác trong não. Khi đó, có thể dẫn đến tình trạng tích tụ dịch não tủy và gây ra biến chứng tràn dịch ở não.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?

Có ba thử nghiệm chính được sử dụng để chẩn đoán dị tật động tĩnh mạch não. Đó là:

  • Chụp động mạch não (mạch não đề): một ống nhỏ được đưa vào động mạch ở háng. Ống mỏng này được luồn lên các mạch máu từ háng về phía não. Thuốc nhuộm được tiêm vào mạch máu não và hình ảnh chụp được của dị tật động tĩnh mạch não sẽ xuất hiện như một đám rối mạch máu. Các bác sĩ có thể thấy chính xác vị trí và kích thước của dị tật này. Đây là xét nghiệm chính xác nhất.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): là phương pháp tạo ra những hình ảnh có độ chi tiết cao của cơ thể mà không cần chụp X-quang. Chụp động mạch MR (MRA) sử dụng “chuỗi xung” được thiết kế đặc biệt để hiển thị các động mạch và tĩnh mạch của não cũng như dị tật động tĩnh mạch não. Chụp MRI cho thấy chi tiết về dị tật và mối quan hệ với não.
  • Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): sử dụng tia X để chụp hình ảnh các phần khác nhau của cơ thể. Chụp CT là một phương pháp tuyệt vời phát hiện chảy máu não hoặc các vùng dịch xung quanh não. Cách chụp não này có thể được thực hiện với thuốc nhuộm hoặc không. Chụp CT có thể nhìn thấy một dị tật động tĩnh mạch não, đặc biệt là sau khi thuốc nhuộm X-ray được đưa vào.

Những phương pháp nào dùng để điều trị dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?

Bác sĩ sẽ đưa ra cách điều trị tốt nhất cho bạn và điều này sẽ được xác định bởi kích thước của dị tật và vị trí của nó. Phối hợp các phương pháp điều trị không phải là không phổ biến.

Một lựa chọn khác là không làm gì cả và chỉ theo dõi bệnh. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên theo dõi nếu họ cảm thấy việc điều trị không an toàn hoặc phát hiện bệnh khi bạn đã lớn tuổi.

Gây tắc mạch

Khi bạn được gây mê toàn thân, một ống thông nhỏ (ống nhựa) sẽ được luồn từ háng lên các mạch não và sau đó vào dị tật. Một chất lỏng, dạng keo trơ được tiêm vào các mạch tạo thành dị tật động tĩnh mạch não. Thủ thuật này thường có một rủi ro và tỷ lệ chữa khỏi bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào dị tật. Phương pháp này thường được kết hợp với các phương pháp điều trị khác như xạ trị hoặc phẫu thuật.

Điều trị bức xạ

Cách này còn được gọi là phẫu thuật bức xạ hoặc xạ phẫu. Một chùm tia X hẹp tập trung vào dị tật sao cho liều cao nhắm vào dị tật động tĩnh mạch não và phần còn lại của não chịu liều thấp hơn nhiều. Bức xạ này làm cho dị tật động tĩnh mạch não co và đóng lại trong khoảng thời gian 2-3 năm ở 80% bệnh nhân. Nguy cơ biến chứng của thủ thuật này thấp. Cho đến khi dị tật động tĩnh mạch não được đóng hoàn toàn, nguy cơ chảy máu vẫn còn.

Phẫu thuật

Đây là phương pháp lâu đời nhất để điều trị dị tật động tĩnh mạch não. Dị tật được cắt bỏ trong phòng phẫu thuật bằng cách gây mê toàn thân. Những rủi ro của phẫu thuật thường cao đối với dị tật động tĩnh mạch não nằm ở phần sâu trong não có các chức năng quan trọng.

Phòng ngừa

AVM có thể ngăn ngừa được không?

Không, AVM không thể ngăn ngừa được vì các nhà nghiên cứu tin rằng đây là tình trạng bẩm sinh, tức là nó đã có từ khi sinh ra. Nhưng nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê trong bài viết này, hãy đi khám ngay lập tức. 

Tiên lượng

Tiên lượng AVM dựa vào những yếu tố nào?

AVM ở mỗi người bệnh có đặc điểm khác nhau. Nếu người bệnh đã phẫu thuật và AVM đã được loại bỏ thành công, điều đó có nghĩa là họ đã chữa khỏi tình trạng này.

Kết quả của các phương pháp điều trị AVM khác là rất tốt, nhưng có nhiều yếu tố tác động tới kết quả như:

  • Vị trí.
  • Kích cỡ.
  • Loại AVM.
  • Tuổi và sức khỏe chung.

Nếu người bệnh có AVM không được điều trị, có 2,2% khả năng nó sẽ vỡ mỗi năm.

Chung sống

Khi nào cần đi cấp cứu?

Nếu người bệnh bị đau đầu đột ngột, dữ dội, co giật, yếu tay hoặc chân, các vấn đề về thị lực, các vấn đề về thăng bằng hoặc các vấn đề về trí nhớ và chú ý, hãy gọi 115. Đây là những dấu hiệu của một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng. Nó có thể là chảy máu não.

Tất cả các AVM cuối cùng có chảy máu không?

Không. Một số AVM không bao giờ gây chảy máu và thậm chí có thể không gây ra các triệu chứng hoặc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào trong suốt cuộc đời. Một số chỉ được phát hiện trong quá trình chẩn đoán hình ảnh vì một lý do khác hoặc khám nghiệm tử thi sau khi chết.

AVM có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác ngoài chảy máu. Một số AVM phát triển lớn tới mức đè lên một vùng mô và gây tổn thương mô, tổn thương tế bào thần kinh và tổn thương tế bào khác ở vùng đó. Nếu nó đủ lớn và ở một khu vực quan trọng, việc thiếu các mao mạch giữa động mạch và tĩnh mạch có thể gây ra tình trạng thiếu oxy, chất dinh dưỡng và trao đổi chất thải trong mô ở khu vực này. Điều này có thể dẫn đến chết mô.

AVM có thể gây tử vong không?

Thật không may, AVM có thể gây tử vong. AVM nghiêm trọng như thế nào tùy thuộc vào kích thước và vị trí của nó. Chảy máu ồ ạt do AVM bị vỡ trong não có thể gây tử vong. Tuy nhiên, một số người có AVM và không bao giờ có bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nào.

Vị trí đau trong đầu có chỉ ra vị trí của AVM không?

Có thể, nhưng thường thì vị trí người bệnh cảm thấy đau đầu không phải là vị trí cụ thể của AVM.

Người mang thai bị AVM có tăng nguy cơ không?

Do lượng máu và huyết áp tăng lên khi mang thai nên việc mang thai ở người có AVM có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do AVM. Ở một số người, những thay đổi do mang thai có thể gây ra sự xuất hiện đột ngột hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng AVM.

AVM ảnh hưởng đến trẻ em như thế nào?

AVM có thể gây ra những thay đổi nhỏ trong khả năng học hỏi của trẻ nhỏ hoặc gây ra những thay đổi về hành vi. Những thay đổi này có thể xảy ra trước khi các triệu chứng rõ ràng hơn phát triển khi trẻ lớn hơn.

Chảy máu não do AVM có phải luôn gây tổn thương não đáng kể?

Không. Một số chảy máu não rất nhỏ gây ra tổn thương hạn chế và ít triệu chứng. Nhưng theo thời gian, nhiều hạt máu nhỏ có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và làm suy giảm các chức năng tư duy.

Sự khác biệt giữa AVM, chứng phình động mạch, u máu, dị dạng thể hang và lỗ thông động tĩnh mạch là gì?

Phình động mạch là một khu vực động mạch bị suy yếu, phình ra. Nó thường hình thành ở điểm phân nhánh thành 2 động mạch. Chứng phình động mạch có thể là biến chứng của AVM.

U máu là các dị dạng mạch máu có thể nhìn thấy trên da. Chúng không nguy hiểm và không cần điều trị.

Dị dạng thể hang là một dạng tổn thương mạch máu. Không giống như AVM, chúng chứa đầy máu di chuyển chậm, máu có thể đông lại. Chúng có thể bị chảy máu nhưng thường không nghiêm trọng như AVM và thường không gây ra triệu chứng.

Lỗ thông động tĩnh mạch là một thuật ngữ chung để chỉ sự kết nối bất thường của các mạch máu. Các lỗ thông động tĩnh mạch được tìm thấy trong mô bao phủ não và tủy sống của bạn (màng cứng hoặc màng nhện). AVM được tìm thấy bên trong các mô não.

Câu hỏi liên quan

Trong đó điều trị dị dạng mạch máu não bằng xạ phẫu gamma knife là phương pháp can thiệp tối thiểu ít nhất, ít xâm lấn nhất với hi phí khoảng hơn 40-45 triệu đồng, Dịch vụ này cũng được bảo hiểm y tế chi trả một phần.
Xem thêm
Mặc dù tình trạng này trên lý thuyết thì có nhưng thực tế lâm sàng rất hiếm gặp.
Xem thêm
Mức độ nguy hiểm tùy thuộc vào vị trí , kích thước, đáp ứng điều trị.
Xem thêm
Dị dạng mạch máu não có thể chữa được
Xem thêm
Các loại dị dạng mạch não thường gặp bao gồm: Dị dạng động tĩnh mạch não; Dị dạng mạch máu thể hang; U tĩnh mạch...
Xem thêm
AVM là viết tắt của từ Arteriovenous malformation, dịch là dị dạng động tĩnh mạch. Đây là sự nối thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch, thường do bẩm sinh.
Xem thêm
Đa số các dị dạng mạch máu não ở trẻ em được điều trị triệt để bằng phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn dị dạng ra khỏi hệ thống tuần hoàn não. Hơn 50% trường hợp vỡ dị dạng gây xuất huyết nghiêm trọng, tăng áp lực nội sọ cấp tính
Xem thêm
Xoa bóp các chi, cơ cho người bệnh thường xuyên để giảm thiểu được các nguy cơ bị rút gân, teo cơ do ít vận động.
Xem thêm
Về nguyên nhân gây dị dạng mạch máu thì giả thuyết được nhiều người chú ý nhất là do yếu tố di truyền. Một số giả thuyết khác là rối loạn hormone rối loạn miễn dịch bất thường về mạch máu, ảnh hưởng của hóa chất hay các chất độc hại khác...
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: AVM
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!